Trong thực tế, có nhiều trường hợp bất khả kháng người lao động cần phải tạm hoãn công việc của mình một thời gian. Việc tạm hoãn công việc có thể sẽ được người sử dụng lao động đồng ý và có trường hợp không. Vậy theo quy định của pháp luật người lao động có được tạm hoãn hợp đồng hay không, trường hợp nào thì được hoãn.
Trong phạm vi bài viết này, công ty luật Winlegal sẽ giải đáp câu hỏi trên theo quy định của pháp luật.
1.Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Quyết định 595/QĐ-BHXH
2.Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
3.Tạm hoãn hợp đồng lao động
Tạm hoãn hợp đồng lao động là việc người sử dụng lao động và người lao động tạm ngưng công việc theo hợp đồng trong một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian đó, người lao động sẽ trở lại làm việc bình thường.
4.Các trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận thì pháp luật chỉ cho phép tạm hoãn hợp đồng trong một số trường hợp nhất định. Theo quy định tại khoản 2 điều 30 bộ luật lao động 2019 thì các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
– Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
– Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
– Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
– Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật lao động 2019.
– Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
– Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
– Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác
Khi người lao động thuộc một trong các trường hợp này thì người sử dụng lao động phải cho phép người lao động tạm hoãn hợp đồng. Người sử dụng lao động không được từ chối cũng như sử dụng lý do này để sa thải người lao động.
Lưu ý: khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
5.Quyền lợi của người lao động khi tạm hoãn hợp đồng lao động
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác thì theo khoản 4 Điều 42 về Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định về quản lý đối tượng như sau: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn tạm hoãn hợp đồng lao động thì trong thời gian hoãn thực hiện hợp đồng sẽ không được nhận tiền lương và các chế độ chính sách khác có trong hợp đồng. Thời gian hoãn cũng không được đóng bảo hiểm xã hội và không được tính vào thời gian đóng bảo hiểm nếu thời gian làm việc trong tháng dưới 14 ngày.
Trên đây là những giải đáp về vấn đề tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo My