CHÍNH SÁCH MỚI CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG NĂM 2025

Sự thay đổi trong chính sách của Bảo hiểm xã hội (BHXH) như thế nào là câu hỏi được đặt ra của nhiều người. Dưới đây là tổng hợp những quy định thay đổi trong chính sách của BHXH trong năm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây. 

bảo hiểm xã hội 2025

1. Đối tượng tham gia BHXH được mở rộng

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực vào ngày 01/07/2025 các đối tượng dưới đây sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

2. Chế độ trợ cấp thai sản, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bảo hiểm thất nghiệp được bổ sung trong chính sách của BHXH tự nguyện

Khoản 3 điều 4 Luật BHXH 2024 bổ sung thêm chế độ trong chính sách của BHXH tự nguyện bao gồm: Chế độ trợ cấp thai sản, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bảo hiểm thất nghiệp.

2.1. Về chế độ trợ cấp thai sản

Theo Điều 95 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, từ 01/7/2025 người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng mức trợ cấp thai sản 02 triệu đồng đối với mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung hoặc bị chết khi chuyển dạ. Ngoài ra, lao động nữ thuộc dân tộc thiểu số hoặc dân tộc Kinh có chồng là dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo thì được Chính phủ hỗ trợ thêm các chính sách khác khi sinh con.

Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản là phải có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc vừa đóng BHXH tự nguyện, vừa đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

2.2. Bảo hiểm tai nạn lao động

Theo quy định tại điểm d, khoản 3 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2024 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thực hiện theo quy định của luật an toàn, vệ sinh lao động, cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, người lao động tham gia bảo hiểm tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện khi bị suy giảm khả năng lao động tự 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tại nạn lao động tự nguyện trừ các trường hợp sau:

– Tai nạn xảy ra do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

– Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

– Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 100% do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp một lần như sau:

– Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng ba lần mức lương tối thiểu tháng tính theo vùng IV (tại thời điểm hưởng trợ cấp), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;

– Ngoài ra còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;

2.3 Bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ vào Điều 49 Luật Việc Làm quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV) theo đúng quy định

– Có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) từ đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ, HĐLV.

Riêng, HĐLĐ mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì phải có thời gian đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ, HĐLV.

– Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Do vậy, trường hợp của bạn nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tham gia BHXH tự nguyện. Bạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Đóng BHXH 15 năm thì được hưởng lương hưu

Thay vì 20 năm như Luật BHXH 2014 thì tại Điều 64 Luật BHXH 2024 quy định đối tượng tham gia BHXH theo quy định của luật này có thể hưởng chế độ lương hưu khi tham gia đóng BHXH được 15 năm và đồng thời phải đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

“Mức lương hưu hằng tháng:

1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:

a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.”

Như vậy, từ ngày 01/07/2025, người lao động đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu, cụ thể mức tiền lương hưu như sau:

–  Đối với lao động nữ đóng đủ 15 năm thì mức tiền lương hưu hằng tháng bằng 45% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm sau đó hưởng thêm 2% cho đến khi đạt mức tối đa 75%.

– Đối với lao động nam đóng đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì mức tiền lương hưu hằng tháng bằng 40% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm sau đó hưởng thêm 1%. Từ năm thứ 20 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, cứ mỗi năm tham gia thêm 2% cho đến khi đạt tối đa 75%.

4. Trợ cấp hưu trí xã hội

Trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình BHXH được bảo đảm bởi ngân sách của Nhà nước, độ tuổi được hưởng trợ cấp xã hội được phân làm 02 mức:

  • Công dân Việt Nam từ 75 tuổi trở lên;
  • Công dân Việt Nam từ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo. 

Để hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, ngoài đáp ứng điều kiện độ tuổi đồng thời đáp ứng các điều kiện: Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

5. Bổ sung chế độ trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội

Theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định về chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:

– Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

– Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

– Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Như vậy, theo quy định trên thì những người đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình, áp dụng từ ngày 01/7/2025 khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực.

Ngoài ra, trong trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

6. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có quyền được hưởng quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản

Ngoài hai chế độ hưu trí và tử tuất như Luật BHXh 2014 thì đối đến với Luật BHXH 2024, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có thêm quyền được thụ hưởng chế độ ốm đau và thai sản. 

7. Bảo đảm quyền tham gia và thụ hưởng BHXH của người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 

Để đảm bảo tốt hơn về quyền tham gia và thụ hưởng BHXH của người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Luật BHXH 2024 quy định bên cạnh việc việc có thể áp dụng pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực BHXH thì còn mở rộng phạm vi áp dụng: “trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Như vậy, công dân Việt Nam ra nước ngoài còn có thể hưởng quyền tham gia và thụ hưởng BHXH theo quy định điều ước quốc tế (điều kiện là Việt Nam là thành viên tham gia điều ước quốc tế đó) và ngược lại điều này cũng áp dụng đối với công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 

8. Quy định thêm về Bảo hiểm hưu trí bổ sung

Đây là loại bảo hiểm mang tính chất tự nguyện nhằm bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm bắt buộc, cơ chế tạo lập quỹ từ đóng góp của người sử dụng lao động hoặc của người sử dụng lao động và người lao động.

Được quy định tại một chương: Chương VIII, Luật BHXH 2024. Có thể nói đây là một trong những hình thức mới trong việc đóng BHXH nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng mức lương hưu cao hơn. 

Trên đây là một số chính sách mới trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 mà Công ty Luật Winlegal mang đến cho khách hàng tham khảo. Khách hàng cần tư vấn chi tiết về các nội dung khác vui lòng liên hệ. 

——————————————————–

WINLEGAL – TÍN NHIỆM CÙNG THÀNH CÔNG

Địa chỉ: Số 623 La Thành, phường Thành Công, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0246.29.33.222

Email: winlegal.vn@gmail.com

Website: https://winlegal.vn/

Facebook: Công ty Luật TNHH Winlegal

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *