Thương lượng tập thể có vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Pháp luật cũng quy định cụ thể về vấn đề này. Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ tìm hiểu thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật.
Mục lục
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
2. Thương lượng tập thể là gì?
Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định (điều 65 Bộ luật lao động 2019)
– Chủ thể tham gia: tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động/tổ chức đại diện người lao động. Cụ thể:
+ Bên tập thể lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành;
+ Bên người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ngành.
Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thoả thuận.
– Hình thức: đàm phán, thỏa thuận
– Mục đích: xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định
3. Nguyên tắc thương lượng tập thể
Theo Điều 66 Bộ luật Lao động 2019 thì thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc sau:
– Nguyên tắc tự nguyện: theo đó không bên nào được quyền dựa vào thế mạnh của mình để ép buộc bên kia tiến hành thương lượng hoặc phải tuân theo ý chí của bên mình. Các kết quả của quá trình thương lượng chỉ được thống nhất và thực hiện trên cơ sở ý chí của các bên.
– Nguyên tắc hợp tác: các bên phải cùng phối hợp với nhau, coi nhau là “đối tác” cần thiết để tiến hành thực hiện quá trình thương lượng tập thể và phải cùng hỗ trợ, giúp đỡ, phối hợp với nhau trong suốt quá trình đề xuất yêu cầu, tiến hành thương lượng và thông qua kết quả thương lượng cũng như thực hiện kết quả thương lượng
– Nguyên tắc thiện chí: Người sử dụng lao động hoặc đại diện của người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động có ý định trung thực, thành thật và mong muốn, quyết tâm tiến hành thương lượng tập thể. Đồng thời phải luôn tôn trọng và thừa nhận các lợi ích phát sinh của mỗi bên từ quan hệ lao động
– Nguyên tắc bình đẳng: Các bên có sự tương đồng về vị trí, tư cách, hình thức thể hiện khi thương lượng tập thể. Mỗi bên đều có quyền được tôn trọng, được quyền đề xuất việc thương lượng, đưa ra ý kiến, nội dung, phương thức của mình và ý kiến của các bên đều được coi trọng như nhau
– Nguyên tắc công khai: Tất cả người lao động đều có quyền được biết và tham gia ý kiến về nội dung thương lượng tập thể
-Nguyên tắc minh bạch: Nguyên tắc minh bạch thể hiện ở sự rõ ràng, rành mạch về những số liệu, tài liệu trong thông tin các bên cung cấp cho nhau trước khi tiến hành thương lượng tập thể. Các yêu cầu thương lượng, nội dung thương lượng… phải cụ thể, xuất phát từ yêu cầu, nhu cầu của các bên và phải được bảo đảm thực thi trên thực tế
4. Nội dung thương lượng tập thể
– Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
– Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;
– Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
– Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;
– Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;
– Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
– Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm
(Theo Điều 67 Bộ luật Lao động 2019)
5. Quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Lao động 2019 thì quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp được quy định như sau:
– Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể khi đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
– Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 68 bộ luật lao động 2019 thì tổ chức có quyền yêu cầu thương lượng là tổ chức có số thành viên nhiều nhất trong doanh nghiệp. Các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khác có thể tham gia thương lượng tập thể khi được tổ chức đại diện người lao động có quyền yêu cầu thương lượng tập thể đồng ý.
– Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà không có tổ chức nào đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 68 bộ luật lao động 2019 thì các tổ chức có quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu thương lượng tập thể nhưng tổng số thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 68 bộ luật lao động.
6. Thương lượng tập thể không thành
– Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định;
+ Đã hết thời hạn thương lượng (không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác) này mà các bên không đạt được thỏa thuận;
+ Chưa hết thời hạn (không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác) nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.
– Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.
(Theo Điều 71 Bộ luật Lao động 2019)
Trên đây là những giải đáp về vấn đề thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066