M1, M2, M3 TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU LÀ GÌ

Đấu thầu là một trong những cách lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư phổ biến hiện nay trong lĩnh vực xây dựng, cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên những thuật ngữ thuộc lĩnh vực này thì thường mang ý nghĩa phức tạp. Trong phạm vi bài viết dưới đây, WINLEGAL sẽ cung cấp cho bạn về định nghĩa các giá trị M1, M2, M3 trong hoạt động đấu thầu.

1. Định nghĩa M1, M2, M3 trong hoạt động đấu thầu

Theo Khoản 3 Điều 48 Nghị định 25/2020/NĐ-CP , các giá trị M1, M2, M3 là các tiêu chuẩn về tài chính, thương mại trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu. Cụ thể:

– M1 là tiêu chuẩn về tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung m1 được xác định trong hồ sơ mời thầu;

– M2 là tiêu chuẩn về giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung m2 được xác định trong hồ sơ mời thầu.

Trường hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt thấp hơn giá trị M2 thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn giá trị M2 thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt, giá trị phần thiếu hụt được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Nhà đầu tư sẽ được khấu trừ giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được duyệt vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại theo phương án được duyệt chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.

– M3 là tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư, giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cách xác định M1, M2, M3 trong hoạt động đấu thầu

Cách xác định giá trị M1, M2, M3 được quy định tại Điều 47 Nghị định 25/2020/NĐ-CP.

2.1 Tiêu chuẩn về tổng chi phí thực hiện dự án (M1)

Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (m1) do bên mời thầu xác định theo quy định liên quan của pháp luật về xây dựng đối với từng dự án cụ thể, bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử dụng đất.

2.2 Tiêu chuẩn về giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (M2)

Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện tích đất cần giải phóng mặt bằng (m2) được xác định trên cơ sở sau đây:

– Bồi thường về đất;

– Chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có);

– Chi phí bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng, tài sản trên đất; thiệt hại về sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có);

– Tiền hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất (nếu có) gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ khác;

– Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2.3 Tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư (M3)

Giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được bên mời thầu xác định theo công thức:

m3 = S x ΔG x k

Trong đó:

– S là diện tích phần đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của khu đất, quỹ đất dự kiến giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án;

– ΔG là giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất trong phạm vi địa phương hoặc khu vực có khu đất, quỹ đất thực hiện dự án. Trường hợp tại địa phương thực hiện dự án không có các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất thì tham chiếu cơ sở dữ liệu về đất đai của các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội tương tự;

– k là hệ số điều chỉnh giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ đất có tính đến yếu tố tương đồng với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án và các yếu tố cần thiết khác (nếu có).

Giá trị này được xác định mang tính tương đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trên đây là những thông tin cơ bản về các giá trị M1, M2, M3 trong hoạt động đấu thầu. Quý độc giả có nhu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066

Chuyên viên: Thảo Ly

Ngày xuất bản: 4/1/2024

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *