THẾ NÀO LÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT SA THẢI TRÁI PHÁP LUẬT

Việc xử lý kỷ luật sa thải người lao động có thể gây ảnh hưởng lớn đến người lao động và gia đình học. Do đó việc xử lý kỷ luật sa thải phải đúng quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên thực tế nhiều người sử dụng lao động áp dụng xử lý kỷ luật sa thải trái pháp luật.

Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ làm rõ vấn đề xử lý kỷ luật sa thải trái pháp luật, để giúp người sử dụng tránh mắc phải gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.

1.Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015
  • Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ 2019)
  • Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP                                                                                                

2.Sa thải trái pháp luật là gì?

          Sa thải trái pháp luật là trường hợp người sử dụng lao động sa thải người lao động không đúng căn cứ theo quy định của pháp luật hoặc không tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục cũng như nguyên tắc khi tiến hành sa thải người lao động.

3.Các trường hợp sa thải trái pháp luật

3.1 Áp dụng sai căn cứ 

Theo quy định thì việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động trong những trường hợp quy định tại điều 125 BLLĐ 2019. Ngoài những trường quy định tại điều 125 BLLĐ 2019 thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật sa thải người lao động. Theo đó các trường hợp được áp dụng bao gồm: 

– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

-Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của BLLĐ 2019.

– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

3.2 Kỷ luật sa thải trái về nguyên tắc 

Người sử dụng lao động khi xử lý kỷ luật sa thải không tuân theo những nguyên tắc sau thì đây sẽ là hành vi sa thải trái pháp luật.

-Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

+ Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

+ Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

+ Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

+ Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;

+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của BLLĐ 2019

+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

3.3 Xử lý kỷ luật sa thải trái pháp luật về thời hiệu

Theo quy định của pháp luật thì thời hiệu tối đa là 6 tháng đối với các vụ việc thông thường, thời hiệu tối đa là 12 tháng đối với trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động. Đối với các trường hợp không được xử lý kỷ luật khi người lao động đang trong thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật thì sau khi người lao động hết thời hạn nghỉ trên, người sử dụng lao động phải tiến hành xử lý kỷ luật. Nếu hết thời hạn trên thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ nêu trên.

3.4 Xử lý kỷ luật sa thải trái pháp luật về trình tự, thủ tục

  Về trình tự tiến hành xử lý kỷ luật lao động, theo quy định Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì: 

-Thành phần tham gia bao gồm: NSDLĐ, NLĐ có hành vi vi phạm, đại diện NLĐ nếu NLĐ chưa thành niên, tổ chức đại diện tập thể lao động tạ cơ sở, người có quyền và nghĩa vụ liên quan…;

-Trình tự tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động: NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của NLĐ, NLĐ có quyền bào chữa, quá trình tiến hành phiên họp được ghi vào biên bản… Và ra quyết định xử lý kỷ luật lao động.

Bên cạnh đó, việc sa thải người lao động trái pháp luật người sử dụng lao động có thể sẽ bị phạt tiền tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định tại khoản 3 điều 19 nghị định 12/2022/NĐ-CP; bị truy cứu trách nhiệm về Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, theo đó người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Trên đây là toàn bộ thông tin về xử lý kỷ luật sa thải trái pháp luật. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *