KHI NÀO THU HỒI SỔ ĐỎ ĐÃ CẤP? THỦ TỤC THU HỒI SỔ ĐỎ

I CƠ SỞ PHÁP LÝ

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai 
  • Nghị định 148/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất Đai 

II GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ GÌ ? THU HỒI SỔ ĐỎ 

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Thu hồi Giấy chứng nhận (sổ đỏ) là một quy trình pháp lý của Nhà nước để thu hồi quyền sử dụng đất của người dân hoặc tổ chức đã được cấp trước đó. Trường hợp bị thu hồi sổ đỏ có thể do mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, vi phạm pháp luật về đất đai hoặc chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.

III CÁC TRƯỜNG HỢP SẼ THU HỒI SỔ ĐỎ

Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đã cấp trong 4 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên sổ đỏ đã cấp

Trường hợp 2: Cấp đổi sổ đỏ đã cấp

Trường hợp 3: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới sổ đỏ

Trường hợp 4: Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể:

– Cấp không đúng thẩm quyền

– Không đúng đối tượng sử dụng đất

– Không đúng diện tích đất

– Không đủ điều kiện được cấp

– Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp sổ đỏ đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

Tuy nhiên, khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, nếu không thuộc 4 trường hợp trên, việc thu hồi sổ đỏ đã cấp chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.

IV THỦ TỤC THU HỒI SỔ ĐỎ

  • Trường hợp 1: Thu hồi sổ đỏ khi thu hồi toàn bộ diện tích.

Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp sổ đỏ đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu sổ đỏ đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

Hoặc khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật… thì người sử dụng đất phải nộp sổ đỏ trước khi bàn giao đất cho Nhà nước.

  • Trường hợp 2: Thu hồi sổ đỏ khi đổi sổ đỏ, đăng ký biến động.

Người sử dụng đất nộp sổ đỏ đã cấp trước đây, cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ, hồ sơ đăng ký biến động.

  • Trường hợp 3: Thu hồi sổ đỏ trong trường hợp đã cấp không đúng quy định. 

Thủ tục thu hồi sổ đỏ theo Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP).

Lưu ý:

– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại.

– Nhà nước không thu hồi sổ đỏ đã cấp trái pháp luật (theo quy định tại trường hợp 4) nếu người được cấp sổ đỏ đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

– Việc xử lý thiệt hại do việc cấp sổ đỏ trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân.

– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy sổ đỏ đã cấp (khi đó sổ đỏ không giao nộp chỉ là một bìa giấy và không có giá trị).

– Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý sổ đỏ đã thu hồi theo quyết định thu hồi sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp sổ đỏ đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại sổ đỏ theo quy định.

Trên là là quy định pháp luật liên quan đến việc thu hồi sổ đỏ. Quý độc giả có thắc mắc, nhu cầu tư vấn vui lòng liên  hệ về

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066

Chuyên viên: Thu Luyến

Ngày xuất bản: 10/11/2023

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *