Hiệu lực, thời hạn là các căn cứ làm phát sinh, chấm dứt một quan hệ pháp luật dân sự đối với cá nhân, pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ. Đối với quyền bề mặt, hiệu lực và thời hạn được quy định tại Điều 269 và 270 BLDS 2015. Hãy cùng WINLEGAL tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Luật Đất đai năm 2013.
Mục lục
1. Hiệu lực của quyền bề mặt
Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
2. Thời hạn của quyền bề mặt
- Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của Luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất.
- Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn của quyền sử dụng đất được chia thành các loại như: Đất sử dụng ổn định lâu dài, đất sử dụng có thời hạn.
- Đất sử dụng ổn định lâu dài gồm đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh… Đối với loại đất này thì quyền bề mặt là vô thời hạn.
- Đất sử dụng có thời hạn thì thời hạn này được ghi rõ trong quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất của Nhà nước. Thời hạn này được quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 như: Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm; Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm;… Ngoài ra, có những trường hợp thời hạn sử dụng đất lên đến 70 năm.
- Các thời hạn sử dụng đất này là tương đối dài, chưa kể các chủ thể sử dụng đất còn được yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn mà không giới hạn số lần. Như vậy, đối với loại đất có thời hạn sử dụng này thì quyền bề mặt cũng có thời hạn, bởi lẽ quyền bề mặt gắn liền với quyền sử dụng đất nên khi quyền sử dụng đất hết thời hạn thì quyền bề mặt cũng hết thời hạn theo.
- Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam không quy định bắt buộc các bên phải ghi rõ thời hạn của quyền bề mặt trong văn bản thỏa thuận hoặc di chúc. Do đó, trong văn bản xác lập quyền, quyền bề mặt có thể ghi trong một khoảng thời gian cụ thể hoặc không.
- Để tránh việc xảy ra tranh chấp nếu thời hạn của quyền bề mặt không được xác định rõ, pháp luật Việt Nam đã xây dựng quy định dự phòng cho trường hợp này. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 270 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng”. Theo đó, trường hợp quyền bề mặt không xác định thời hạn thì khi một bên muốn chấm dứt quyền này phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước là 06 tháng nên bên kia mới có thời gian chuẩn bị cũng như có giải pháp cụ thể để tránh thiệt hại xảy ra.
Trên đây là nội dung về hiệu lực và thời hạn của quyền bề mặt, WINLEGAL chia sẻ đến bạn. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Minh Trang
Ngày xuất bản: 05/11/2023