HỢP ĐỒNG THEO THỜI GIAN TRONG PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp. Hiện nay có rất nhiều hình thức đấu thầu tương ứng với mỗi loại hợp đồng đấu thầu khác nhau, trong đó có hợp đồng theo thời gian. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về loại hợp đồng này? Mời quý độc giả đón đọc trong bài viết dưới đây.

CƠ SỞ PHÁP LÝ:

  • Luật Đấu thầu năm 2013
  • Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
  • Nghị định 64/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

I. Khái quát về hợp đồng theo thời gian

Theo quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Đấu thầu năm 2013, hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ và các khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp đồng.

Theo đó nhà thầu cần lưu ý một số điểm sau khi thực hiện hợp đồng theo thời gian:

  • Nếu thực hiện gói thầu tư vấn giám sát một công trình xây dựng, thời gian sẽ không do nhà thầu tư vấn xác định mà phụ thuộc vào tiến độ xây dựng công trình (phụ thuộc vào nhà thầu xây dưng). Công trình được xây dựng trong bao nhiêu thời gian thì nhà thầu tư vấn phải làm việc trong bấy nhiêu để đảm bảo công trình được hoàn thiện.
  • Nếu thực hiện gói thầu tư vấn trong lĩnh vực nghiên cứu phức tạp thì thời gian để nhà thầu tư vấn hoàn thành hợp đồng sẽ phụ thuộc nhiều vào các kết quả   nghiên cứu.
  • Nếu thực hiện gói thầu liên quan đến tư vấn đào tạo, tập huấn kiến thức phức tạp, thời gian thực hiện hợp đồng phụ thuộc nhiều vào sự chuẩn bị và trình độ của người được đào tạo.

II. Thanh toán trong hợp đồng theo thời gian

1. Nguyên tắc thanh toán và giá hợp đồng theo thời gian

Nguyên tắc thanh toán được thực hiện theo Điều 98 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

Thứ nhất, mức thù lao cho chuyên gia được tính bằng cách lấy lương của chuyên gia và các chi phí liên quan đến lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nghỉ lễ, nghỉ tết và các chi phí khác được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo quy định nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

Trường hợp thời gian làm việc thực tế của chuyên gia ít hơn hoặc nhiều hơn so với thời gian trong hợp đồng đã ký, việc thanh toán căn cứ theo thời gian làm việc thực tế mà chuyên gia đã thực hiện;

Thứ hai, các khoản chi phí liên quan (ngoài chi phí lương của chuyên gia) bao gồm: Chi phí quản lý của đơn vị quản lý, sử dụng chuyên gia (nếu có); chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.

Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán như thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.

Lưu ý:

Theo điểm d khoản 5 Điều 15  Nghị định 37/2015/NĐ-CP giá hợp đồng theo thời gian thường được áp dụng đối với một số hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng.

2. Hồ sơ hợp đồng theo thời gian

Theo khoản 1 Điều 63 Luật Đấu thầu năm 2013, hồ sơ hợp đồng theo thời gian bao gồm các loại tài liệu sau đây:

  • Văn bản hợp đồng;
  • Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);
  • Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
  • Ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ hợp đồng có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau đây:
  • Biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn,
  • Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
  • Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn;
  • Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
  • Tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.

Lưu ý:

Khi có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.

Biên bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc bảng chấm công (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với kết quả công việc trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu.

Trường hợp, trong quá trình thực hiện có công việc phát sinh cần phải bổ sung chuyên gia mà trong hợp đồng chưa có mức thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống nhất mức thù lao trước khi thực hiện. Khi đó, hồ sơ thanh toán phải có bảng tính giá trị các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng và được đại diện các bên: Giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và bên nhận thầu xác nhận

Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị hoàn thành theo hợp đồng, giá trị cho những công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

Trên đây là những điều cần lưu ý khi thực hiện hợp đồng theo thời gian theo quy định của luật đấu thầu. Quý độc giả có thắc mắc xin vui lòng xin hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066

Chuyên viên: Thảo Ly

Ngày xuất bản: 02/11/2023

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *