Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Như vậy, để có thể đi vào hoạt động thì các thành viên Hợp tác xã phải góp vốn cùng nhau để thành lập ra một Hợp tác xã mới. Vậy, sau khi góp vốn và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh các thành viên Hợp tác xã có được chuyển nhượng vốn góp cho nhau hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào khác hay không? Để trả lời được câu hỏi này, trong phạm vi bài viết hôm nay Luật Winlegal sẽ cùng bạn tìm hiểu các quy định pháp luật về vấn đề này.
Mục lục
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Hợp tác xã 2012
2. Điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã
– Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Lưu ý: Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
– Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
– Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
– Góp vốn theo thỏa thuận và theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã nhưng không quá 20% vốn điều lệ của Hợp tác xã;
– Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
3. Quyền của xã viên Hợp tác xã
– Được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo Hợp đồng dịch vụ;
– Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật Hợp tác xã và Điều lệ;
– Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên;
– Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên theo quy định;
– Ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
– Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật HTX và điều lệ;
– Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
– Ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
– Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.
– Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
– Quyền khác theo quy định của điều lệ.
4. Thành viên Hợp tác xã có được chuyển nhượng vốn góp hay không ?
Căn cứ vào Quyền của xã viên Hợp tác xã được nêu tại mục 3 và các văn bản hướng dẫn hiện không có quy định nào cho phép xã viên Hợp tác xã được phép chuyển nhượng vốn góp, do đó, khi không có nhu cầu hoạt động theo tập thể chung HTX xã viên có quyền xin rút vốn khỏi hợp tác xã Ngược lại, một cá nhân, tổ chức khi muốn gia nhập hợp tác xã thì sẽ có đơn xin gia nhập và thực hiện nghĩa vụ góp vốn theo quy định. Nghĩa rằng, trong trường hợp này Hợp tác xã sẽ phải thực hiện việc điều chỉnh thành viên Hợp tác xã trong danh sách xã viên, đồng thời thực hiện việc tăng vốn điều lệ của Hợp tác xã tại Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi Hợp tác xã có trụ sở.
Trước đây, tại Luật Hợp tác xã năm 2003 có quy định cho phép Thành viên HTX có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho chủ thể khác, tuy nhiên tới Luật hợp tác xã 2012 hiện nay đã xóa bỏ quyền này của xã viên. Do đó, thành viên hợp tác xã không thể chuyển nhượng vốn góp của mình cho thành viên khác trong hợp tác xã được.
Tổ chức, cá nhân muốn trở thành thành viên hợp tác xã phải làm đơn xin gia nhập hợp tác xã. Hợp tác xã chỉ công nhận tư cách thành viên của các chủ thể đã nộp đơn, thực hiện nghĩa vụ góp vốn và được hợp tác xã công nhận.
Do vậy, với việc khống chế tối đa mức vốn góp của cá nhân, tổ chức và không cho phép chuyển nhượng vốn trong Hợp tác xã là một trong những nội dung vẫn gây ra nhiều tranh cãi hiện nay, tuy nhiên mục đích cuối cùng Hợp tác xã là nhằm hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ vì vậy, việc khống chế hạn mức góp vốn không quá 20% tổng vốn điều lệ và không cho phép chuyển nhượng vốn góp sang cho cá nhân, tổ chức khác cũng là cách để Hợp tác xã hoạt động sản xuất, kinh doanh phục vụ nhu cầu chung sinh hoạt của cộng đồng xã viên, cùng nhau đưa các hoạt động sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đặc sản địa phương của vùng miền vươn xa.
Trên đây là Quy định về việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên hợp tác xã theo pháp luật hiện hành mà bạn cần quan tâm. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm, CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến việc soạn hồ sơ thành lập hợp tác xã theo đúng quy định của pháp, đảm bảo triển khai nhanh, uy tín cho khách hàng.
Mọi thông tin tư vấn hỗ trợ về dịch vụ vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066
Chuyên viên: Ms Lan