Thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại trong lao động

Xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động là việc người sử dụng lao động áp dụng các biện pháp kỷ luật với người lao động nhằm yêu cầu người lao động bồi thường các thiệt hại đã gây ra trong quá trình hoàn thành nghĩa vụ lao động. Vậy trình tự, thủ tục vấn đề này ra sao? Mời quý độc giả đón đọc trong bài viết dưới đây.

CƠ SỞ PHÁP LÝ:

– Bộ luật Lao động năm 2019

– Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

1. Thủ tục thực hiện xử lý bồi thường thiệt hại

Theo pháp luật hiện hành thủ tục thực hiện xử lý bồi thường thiệt hại như sau:

  • Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
  • Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.
  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
  • Việc xử lý kỷ luật phải được lập thành biên bản.

2. Trình tự xử lý bồi thường thiệt hại

Trình tự xử lý bồi thường thiệt hại tại khoản 2 Điều 129 của Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được quy định như sau:

Bước 1: Phát hiện người lao động có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật:

Khi người sử dụng lao động có phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hay là người lao động đã có hành vi gây ra tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.

Bước 2: Thông báo mở phiên họp xử lý bồi thường thiệt

Trong thời hiệu 05 ngày làm việc trước khi tiến hành xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động tiến hành thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp.

Nội dung thông báo phải nêu rõ các vấn đề sau:

  • Thời gian,
  • Địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại;
  • Họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm.

Sau khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định đã được nêu ở trên phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Nêu những người này không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

Bước 3: Họp xử lý bồi thường thiệt

Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo trước đó. Người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt.

Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 4: Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại

Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Theo đó thì Quyết định này phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp quy định của pháp luật hiện hành. Các trường hợp bồi thường thiệt hại khác thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.

3. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại

Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại tại Điều 72 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP được quy định như sau, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật lao động năm 2019. Và khi hết thời gian quy định này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Trên đây là trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động. Mọi nhu cầu cần tư vấn vui lòng liên hệ về:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo Ly

Ngày xuất bản: 28/10/2023

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *