THỜI HẠN SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ VÀ NỖI LO CỦA CHỦ SỞ HỮU

 

Hiện nay, người dân có ý định mua nhà cảm thấy vô cùng bất an khi thời hạn sử dụng nhà chung cư đang có nhiều luồng thông tin khác nhau. Lựa chọn nhà chung cư có nhiều tiện ích, an ninh, tọa lạc vị trí trung tâm nhưng có niên hạn sử dụng hay chấp nhận mua nhà mặt đất ở những tuyến đường nhỏ hẹp với cùng ngân sách tài chính. Đây là một câu hỏi lớn. Trong phạm vi bài viết công ty Luật WinLegal xin được đưa ra những thông tin hữu ích nhằm giải đáp phần nào những băn khoăn nói trên.

I. Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm những phần nào?

Tại khoản 2 Điều 100 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể:

Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm: Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư

1) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;

2) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

3) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

4) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.

PHẦN SỞ HỮU RIÊNG CỦA NHÀ CHUNG CƯ

II. Thời hạn sử dụng nhà chung cư là bao nhiêu năm?

Căn cứ khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Thời hạn sử dụng nhà chung cư

  1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
  2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
  3. Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;

Như vậy, thời hạn sử dụng nhà chung cư không có quy định số năm cụ thể là bao nhiêu mà nó sẽ được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.

Cấp công trình xây dựng căn cứ theo Thông tư 06/2021/TT-BXD Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

III. Đề xuất cá nhân nước ngoài được cấp QSDĐ tại Việt Nam

Về quyền sử dụng đất gắn với nhà ở do cá nhân nước ngoài sở hữu tại Việt Nam, Luật Nhà ở 2014 có quy định cho phép cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (bao gồm cả nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư) tại các khu vực được phép.

Người mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Nhưng theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 và dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng được sử dụng đất tại Việt Nam. Nghị quyết số 18 của Trung ương cũng không đề cập đến việc sử dụng đất của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Bộ Xây dựng đề nghị Chính phủ cho phép giữ nguyên như dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) về việc cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (bao gồm cả nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư).

Đồng thời, Bộ Xây dựng tiếp thu ý kiến của UBTVQH, bỏ quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất thuê.

IV. Bỏ quy định thời hạn hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu 5 năm

Về chính sách xây nhà ở xã hội, dự thảo Luật bỏ quy định bắt buộc phải dành quỹ đất 20% tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Vì vậy, cần có quy định cụ thể, rõ ràng để các chủ thể tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị triển khai thực hiện.

Bên cạnh đó, để tăng nguồn cung nhà ở xã hội, dự thảo luật quy định bổ sung thẩm quyền của UBND cấp tỉnh trong việc sử dụng nguồn tiền đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua, dự án nhà lưu trú công nhân để cho thuê trên phạm vi địa bàn.

Tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2014 quy định các dự án nhà ở xã hội phải dành tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê và chủ đầu tư chỉ được bán sau 5 năm đưa vào sử dụng.

Trên thực tế có nhiều dự án không cho thuê được phần diện tích này dẫn đến tình trạng các căn hộ để cho thuê này để không, lãng phí trong khi đó chủ đầu tư không được bán dẫn đến không thu hồi được vốn, làm giảm thu hút đầu tư và không khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhất là nhà ở xã hội để cho thuê.

Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi giao đất không thu tiền bằng hình thức miễn tiền sử dụng đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn.

Nguyên tắc bán, cho thuê nhà ở xã hội được quy định trong dự thảo luật “thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 5 năm”.

Theo nhận định của cơ quan soạn thảo, quy định như vậy sẽ hạn chế quyền lựa chọn của người thuê nhà ở xã hội và không phù hợp với thực tế một số đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội có nhu cầu sử dụng nhà cho thuê trong thời gian ngắn hơn.

Do vậy, cần bỏ nội dung quy định này để đảm bảo quyền lợi của người thuê nhà ở xã hội và đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. Hi vọng với những thông tin hữu ích trên, người đọc sẽ có những lựa chọn thông thái trong việc quyết định mua bán nhà của mình. Mọi thắc mắc xin liên hệ

Công ty Luật TNHH WinLegal

Lô 09 khu N1 ngõ 01  Nguyễn Hoàng Tôn,  Xuân La,  Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222

Email: [email protected]

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *