Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ giải đáp câu hỏi: Tài sản bị chia tách từ tài sản bảo đảm có còn là tài sản bảo đảm hay không?
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị định số 21/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Công văn số 141/TANDTC-KHXX về thẩm quyền giải quyết các yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản
II. Tài sản bảo đảm là gì?
Tài sản bảo đảm có thể được hiểu là tài sản được bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm thông qua các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ, đặt cọc…
III. Tài sản bảo đảm bao gồm những gồm gì?
Theo Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì tài sản bảo đảm bao gồm:
– Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
– Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
– Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
– Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.
IV. Tài sản bị chia tách từ tài sản bảo đảm còn là tài sản bảo đảm không?
Theo Điều 21 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Biến động về tài sản bảo đảm
1.Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc chia, tách một tài sản bảo đảm thành nhiều tài sản phù hợp với quy định của pháp luật liên quan thì giải quyết như sau:
a) Việc chia, tách tài sản bảo đảm không làm thay đổi chủ sở hữu thì những tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách tiếp tục là tài sản bảo đảm;
b) Việc chia, tách tài sản bảo đảm làm thay đổi chủ sở hữu thì tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách thuộc quyền của chủ sở hữu mới không là tài sản bảo đảm.”
Như vậy, việc chia tách tài sản bảo đảm phải có sự đồng thuận từ hai bên:
– Trường hợp việc chia, tách tài sản bảo đảm không làm thay đổi chủ sở hữu thì những tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách tiếp tục là tài sản bảo đảm.
– Nếu việc chia, tách tài sản bảo đảm làm thay đổi chủ sở hữu thì tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách thuộc quyền của chủ sở hữu mới không là tài sản bảo đảm.
Trên đây là những giải đáp về vấn đề Tài sản bị chia tách từ tài sản bảo đảm có còn là tài sản bảo đảm hay không theo quy định của pháp luật hiện hành.
V. Một số câu hỏi khác liên quan đến tài sản bảo đảm
Câu 1: Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của ai?
Theo khoản 1 Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
Trường hợp cầm giữ tài sản được quy định tại Tiểu mục 5 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:
– Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ, nghĩa là nếu bên mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn thì bên bán có quyền lấy lại tài sản và trả lại tiền cho bên mua sau khi trừ khấu hao sử dụng tài sản.
– Nếu bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Lưu ý: Việc bảo lưu quyền sở hữu sẽ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Câu 2: Sử dụng số dư tài khoản giao dịch chứng khoán làm tài sản bảo đảm được không?
Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại Công văn 141/TANDTC-KHXX có liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau:
– Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc
-Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu
– Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái
– Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định)
– Trái phiếu doanh nghiệp
Như vậy, có thế thấy ứng khoán cũng là 1 loại tài sản, tài sản là chứng khoán có thể được dùng làm tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, đối với trường hợp “số dư tài khoản giao dịch chứng khoán” thì lại chưa có quy định cụ thể về vấn đề này.
– Nếu số tiền này là tiền mặt, là một khoản cố định thì đây sẽ là một loại tài sản được dùng để thực hiện giao dịch bảo đảm như bình thường.
– Nếu số dư này không phải là tiền mặt, thì việc số dư này biến động theo thời gian là có thể xảy ra. Nên nếu dùng để bảo đảm thì số dư này không thể biến động, nghĩa là buộc công ty chứng khoán phải phong tỏa tài khoản này để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm cho chủ sở hữu tài khoản.
Hiện nay chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, do đó cần liên hệ với bên nhận bảo đảm để thỏa thuận. Pháp luật dân sự tôn trọng sự thỏa thuận của các bên miễn là không vi phạm các điều cấm của luật.
Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo My
Ngày xuất bản: 30/11/2023