Quy định pháp luật về phạt tiền

1. Phạt tiền là gì?

Phạt tiền là hình thức xử phạt tác động trực tiếp đến kinh tế của người bị xử phạt bao gồm:

+ Phạt tiền trong lĩnh vực hình sự 

+ Phạt tiền trong lĩnh vực hành 

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:

1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:

a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;

b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

2.Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

3.Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.

4.Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.”

2. Quy định pháp luật về phạt tiền

2.1 Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính

Hình phạt chính là hình phạt bắt buộc áp dụng đối với người phạm tội và được Tòa án tuyên độc lập đối với mỗi tội phạm cụ thể. Hình phạt chính bao gồm: cảnh cáo; phạt tiền; cải tạo không giam giữ; trục xuất; tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:

Tội phạm mà người bị kết án thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc là tội phạm nghiêm trọng và khung hình phạt đối với tội ấy có quy định hình phạt này. Trong đó, tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt được Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Còn tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.

Tội phạm mà người bị kết án thực hiện là tội phạm rất nghiêm trọng và thuộc các nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác được Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù.

2.2 Phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung

Hình phạt bổ sung là hình phạt đi kèm với hình phạt chính và có tác dụng bổ sung cho hình phạt chính. Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Hình phạt tiền với tính chất là hình phạt bổ sung được áp dụng trước hết với những người bị kết án về các tội tham nhũng, cũng như về các tội phạm ma túy. Hình phạt tiền với tính chất là hình phạt bổ sung cũng được áp dụng đối với những tội phạm khác do Bộ luật hình sự quy định. Quy định này đã mở rộng phạm vi áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung. Theo đó, điều luật về tội phạm cụ thể phải quy định loại hình phạt này ở dạng áp dụng bắt buộc hoặc tùy nghi.

2.3 Mức phạt tiền

Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng. Theo đó, điều luật quy định mức phạt tiền thấp nhất khi áp dụng hình phạt tiền với tính chất là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung là một triệu đồng. Tuy nhiên, ngoài giới hạn này thì tòa án còn có quyền quyết định bất cứ mức phạt tiền cụ thể nào nhưng không được vượt quá mức cao nhất mà điều luật về tội phạm quy định. Ngoài ra, Tòa án khi áp dụng hình phạt tiền cần cân nhắc tính chất cũng như mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tình hình tài sản, sự biến động của giá cả để có căn cứ quyết định hình phạt một cách chính xác.

Bài viết trên đây đã phân tích ngắn gọn quy định pháp luật về phạt tiền mà bạn quan tâm. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm, Công ty Luật TNHH Winlegal cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định của pháp luật, đảm bảo triển khai nhanh, uy tín cho khách hàng. Mọi nhu cầu cần hỗ trợ tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066

Chuyên viên: Ms. Thương

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *