NGUYÊN TẮC XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

Để bảo vệ lợi ích cho người lao động, tránh việc chủ sử dụng lao động lạm quyền xử lý kỷ luật lao động một cách bừa bãi, pháp luật đã buộc người sử dụng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định khi xử lí kỉ luật. Vậy nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động cụ thể ra sao? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây.

CƠ SỞ PHÁP LÝ:

– Bộ luật Lao động năm 2019

1. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động hiện nay

Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019 , hình thức xử lý kỷ luật lao động hiện nay bao gồm:

– Khiển trách.

– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

– Cách chức.

– Sa thải.

2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

Thứ nhất, đảm bảo các điều kiện về xử lý kỷ luật lao động bao gồm:

  • Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
  • Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
  • Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Thứ hai, không áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật với một hành vi vi phạm.

Thứ ba, khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm là luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

Theo nguyên tắc này, người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm (chẳng hạn vừa có hành vi bị xử lý kỷ luật ở hình thức khiển trách, lại vừa có hành vi vi phạm mà theo nội quy bị xử lý kỷ luật ở hình thức chuyển làm công việc khác) thì người lao động chỉ bị xử lí ở hình thức chuyển việc khác chứ không thể tổng hợp hai hình thức kĩ luật đó để áp dụng hình thức kỉ luật sa thải.

Thứ tư, không áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật lao động trong một số trường hợp đặc biệt.

Người sử dụng lao động cần lưu ý đến một số trường hợp pháp luật dành cho người lao động những đặc quyền. Theo đó, trong những trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật lao động năm 2019 , người sử dụng lao động không được áp dụng xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động

– Đang bị tạm giữ, tạm giam

– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm sau:

  • Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
  • Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thứ năm, không phạm vào những điều cấm của pháp luật khi xử lý kỷ luật

Thứ sáu, không xử lý là luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.

Đây là nguyên tắc chung áp dụng trong mọi trách nhiệm pháp lý. Trong trường hợp này, người lao động đã không nhận thức được cũng như không điều khiển được hành vi nên không bị coi là có lỗi. Bởi vậy, mặc dù có hành vi vi phạm nhưng họ cũng không bị xử lý kỷ luật.

Trên đây là nội dung nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động theo quy định pháp luật. Mọi thắc mắc quý độc giả vui lòng liên hệ về:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo Ly

Ngày xuất bản: 28/10/2023

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *