Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ giúp các bạn hiểu rõ về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015
  • Bộ luật hình sự 2015

II. Khởi tố vụ án hình sự là gì?

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng hình sự, được thực hiện từ khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra, xác minh những nguồn tin về tội phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cũng như trường hợp người phạm tội tự thú hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự.

III. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

Theo quy định tại Điều 157 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, các trường hợp căn cứ không khởi tố vụ án hình sự gồm:

1. Không có sự việc phạm tội

Sau khi nhận được tin báo về sự việc phạm tội, Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm kiểm tra và xác minh xem có sự việc xảy ra như thông tin đã được báo cáo. Sau khi kiểm tra mà thấy không có sự việc phạm tội tức là thông tin về tội phạm là không chính xác, hoàn toàn không có sự việc xảy ra như thông tin mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hoặc có sự việc xảy ra như nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm. Lúc này cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định không khởi tố vụ án.

2. Hành vi không cấu thành tội phạm

Có nghĩa là hành vi không thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của một tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự. Cấu thành tội phạm bao gồm các yếu tố quan trọng cần có để xem xét việc xem hành vi đó là một tội phạm.

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm nghiêm trọng.

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật

 Nguyên tắc không áp dụng án hai lần cho cùng một tội phạm, do đó, cơ quan có thẩm quyền không được khởi tố vụ án hình sự đối với người mà hành vi của họ đã được xem xét và có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật.

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn quy định bởi BLHS cho việc tiến hành các hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Khi hết thời hạn đó, người phạm tội không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 27 BLHS, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: 

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

6. Tội phạm đã được đại xá

Đại xá là một biện pháp khoan hồng đặc biệt do Quốc hội quyết định, và nó ám chỉ sự tha hoàn toàn đối với một loạt người phạm tội đã phạm một hoặc một số loại tội phạm cụ thể. Tội phạm đã được đại xá là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự.

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác

 Mục đích của việc áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt là giáo dục và ngăn ngừa người phạm tội khỏi việc tái phạm. Do đó, nếu người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, cơ quan có thẩm quyền không thể áp dụng trách nhiệm hình sự đối với họ, trừ khi có lý do đặc biệt để tái thẩm đối với người khác.

8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố

Các tội phạm mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Cơ quan có thẩm quyền chỉ tiến hành tố tụng khi có yêu cầu từ phía bị hại hoặc người đại diện của bị hại.

Kết luận: Khi có một trong các căn cứ trên, người có quyền khởi tố vụ án hình sự ra quyết định không khởi tố vụ án.

Trường hợp đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do. Nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Theo đó, quyết định không khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.

Trên đây là những giải đáp về các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

Ngày xuất bản: 31/12/2023

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *