Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng

Khi một cặp đôi kết hôn và trở thành vợ chồng sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng. Vậy những quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định như thế nào? Trong phạm vi bài viết này, công ty luật Winlegal sẽ giải đáp câu hỏi trên theo quy định của pháp luật.

1. Cơ sở pháp lý

2. Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng

Quyền và nghĩa vụ nhân thân mang yếu tố tình cảm, là lợi ích tinh thần giữa vợ và chồng, gắn liền với bản thân vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Nội dung của quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng là lợi ích tinh thần, là yếu tố tình cảm, không mang nội dung kinh tế, không phụ thuộc vào khả năng kinh tế của vợ chồng.

3. Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng

3.1 Tình nghĩa vợ chồng

Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác”.

Tình yêu thương-và sự chung thủy là hai yếu tố giúp cho vợ chồng chung sống hạnh phúc và duy trì quan hệ hôn nhân bền vững. Vợ chồng luôn ý thức và giữ gìn tình cảm thương mến nhau. Khi đang tồn tại quan hệ hôn nhân, vợ và chồng không được chung sống như vợ chồng với người khác. 

Sự tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau giữa vợ và chồng thể hiện ở hành vi, cách xử sự và thái độ của họ đối với nhau. Đó là việc giữ gìn danh dự, uy tín, nhân phẩm cho nhau, lắng nghe ý kiến của nhau, quan tâm, động viên lẫn nhau… Mọi hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm giữa vợ và chồng bị nghiêm cấm. 

Vợ chồng cùng phải có ý thức chăm sóc lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh thần, chăm lo cho gia đình. Vợ chồng phải cùng nhau chia sẻ công việc gia đình. Mỗi bên vợ, chồng phải nhận thức và hành động đúng pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình. Xóa bỏ định kiến giới và tình trạng phân công lao động truyền thống là lao động việc nhà thuộc về phụ nữ.

3.2 Quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng

Quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể như sau:

– Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan. Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng được tôn trọng và bảo vệ.

– Quyền tự do lựa chọn nơi cư trú, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.

– Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

– Quyền được lựa chọn nghề nghiệp, học tập và tham gia các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trên cơ sở sự bàn bạc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau giữa vợ và chồng. Khi vợ hoặc chồng thực hiện quyền của họ thì người kia không được có hành vi ngăn cản.

– Quyền được tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; không được cưỡng ép, cản trở nhau theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

Đây đều là những quyền cơ bản của con người, vợ/chồng cần tôn trọng những quyền này của nhau không được ngăn cấm đối phương thực hiện những quyền của mình.

4. Quyền và nghĩa vụ đại diện cho nhau giữa vợ và chồng

Vợ chồng có thể đại diện cho nhau theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.

4.1 Đại diện theo pháp luật

Theo quy định của pháp luật dân sự và pháp Luật Hôn nhân và gia đình thì đại diện theo pháp luật giữa vợ và chồng phát sinh khi: Một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ; khi một bên bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Toà án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó; khi vợ chồng kinh doanh chung hoặc đưa tài sản chung vào kinh doanh; khi tài sản chung của vợ chồng mà giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên.

4.2 Đại diện theo ủy quyền

Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

Việc ủy quyền giữa vợ và chồng phải được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên. Trên cơ sở văn bản ủy quyền, vợ hoặc chồng (bên được ủy quyền) có thể thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản riêng của bên ủy quyền. Trong đại diện theo ủy quyền, người được ủy quyền (người đại diện) chỉ được thực hiện hành vi trong phạm vi được ủy quyền. Nếu người được ủy quyền thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi được ủy quyền thì người được ủy quyền phải thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba (người đã tham gia giao dịch với người đại diện) phần giao dịch vượt quá đó. Người ủy quyền (người được đại diện) không phải thực hiện nghĩa vụ đối với phần vượt quá này.

Trên đây là những giải đáp về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng theo quy định của pháp luật. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *