Tố giác tội phạm có vai trò quan trọng trong việc điều tra vụ án cũng như phòng chống tội phạm. Tuy nhiên vì nhiều lý do mà người dân không muốn tố giác tội phạm. Vậy việc tố giác tội phạm có phải là nghĩa vụ bắt buộc phải làm hay không? Trong phạm vi bài viết này, Công ty Luật Winlegal sẽ giúp các bạn giải đáp vấn đề trên theo quy định của pháp luật.
Mục lục
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
II. Tố giác tội phạm là gì?
Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
III. Tố giác tội phạm với cơ quan nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức khác.
Không chỉ các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Cơ quan điều tra, mà Điều luật còn quy định, các cơ quan khác, các tổ chức, bất kể là cơ quan, tổ chức nào khi công dân tố giác tội phạm đều có trách nhiệm tiếp nhận.
Pháp luật quy định như vậy nhằm tạo điều kiện cho cơ chế thông tin về tội phạm được nhanh chóng, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia rộng rãi và thuận tiện vào cuộc đấu tranh với tội phạm, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc đấu tranh với tội phạm, bảo vệ trật tự xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
IV. Có bắt buộc phải tố giác tội phạm không?
Theo khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định: “Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định trên thì tố giác tội phạm là một nghĩa vụ bắt buộc, nếu không tố giác tội phạm thì có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người có hành vi không tố giác tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Những đối tượng trên vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi không tố giác người phạm tội phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng và các tội sau:
– Tội phản bội Tổ quốc quy định tại Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015.
– Tội phản bội Tổ quốc quy định tại Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015.
-Tội gián điệp quy định tại Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015.
– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ quy định tại Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015.
– Tội bạo loạn quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
-Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
-Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015.
– Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội quy định tại Điều 115 Bộ luật Hình sự 2015.
-Tội phá hoại chính sách đoàn kết quy định tại Điều 116 Bộ luật Hình sự 2015.
– Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015.
– Tội phá rối an ninh quy định tại Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015.
-Tội chống phá cơ sở giam giữ quy định tại Điều 119 Bộ luật Hình sự 2015.
– Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 120 Bộ luật Hình sự 2015.
-Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 2015.
V. Hình phạt đối với tội không tố giác tội phạm
Theo quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người có hành vi không tố giác tội phạm có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài ra, người có hành vi không tố giác tội phạm có hành hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Trên đây là toàn bộ giải đáp về vấn đề có bắt buộc phải tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật hiện hành. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo My
Ngày xuất bản: Ngày 27/02/2024