Căn cứ pháp lý:
Trốn thuế xảy ra rất phổ biến nhưng việc nhận diện và chứng minh được hành vi phạm tội trốn thuế của các cá nhân, tổ chức rất khó khăn vì các cá nhân, tổ chức có hành vi trốn thuế có rất nhiều phương thức thủ đoạn để che giấu những khoản thu nhập để tính thuế.
I. Khái niệm
Tội trốn thuế là hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so với mức phải đóng. Tội trốn thuế là một hành vi phạm pháp luật. Trốn thuế ở Việt Nam được quy định như một tội danh trong Bộ luật Hình sự hiện nay. Các cá nhân trốn thuế thu nhập cá nhân, công ty trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, tổ chức hành vi trốn thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và sẽ bị xử phạt tùy thuộc vào giá trị số tiền trốn thuế.
II. Các yếu tố cấu thành tội trốn thuế
1. Chủ thể tội phạm
Chủ thể của tội trốn thuế là cá nhân đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự hoặc là pháp nhân thương mại theo quy định của Bộ luật hình sự. Những người ở các cơ quan liên quan như Hải quan, cơ quan giám định tiếp tay cho doanh nghiệp trốn thuế cũng có thể là chủ thể của tội này.
2. Mặt khách quan của tội phạm
Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có các điều kiện nhất định. Đóng thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm bắt buộc của mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Hiện nay ở nước ta có các loại thuế sau đây: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế nhà đất (nhà ở, đất ở), Thuế môn bài, Thuế tài nguyên…(Thuế trực thu)
Trốn thuế là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để không phải nộp tiền thuế hoặc để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp. Thủ đoạn trốn thuế được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: không làm sổ sách ghi chép đầy đủ, không kê khai đúng số lượng hàng, tiền để làm cơ sở tính thuế, sửa chữa, làm sai lệch sổ sách, sử dụng hóa đơn, chứng từ giả để trốn thuế, đăng ký kê khai gian dối…
Về định lượng số tiền trốn thuế: phải 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại một số điều của BLHS, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội Trốn thuế điều 200 bộ luật hình sự.
3. Mặt khách thể của tội phạm
Hành vi trốn thuế xâm phạm đến chế độ quản lý thuế của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, cụ thể là hoạt động thu ngân sách nhà nước dẫn đến thất thu ngân sách, gây thiệt hại tiền thuế cho Nhà nước.
4. Mặt chủ quan của tội phạm
Hành vi trốn thuế được thực hiện với lỗi cố ý, cá nhân, pháp nhân phạm tội có ý thức chiếm đoạt số tiền thuế mà đáng lẽ phải nộp cho Nhà nước. Mục đích của người phạm tội là để không phải nộp thuế hoặc giảm số tiền thuế phải nộp xuống thấp hơn.
III. Khung hình phạt
1. Đối với cá nhân
Khung 1
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu:
Người nào thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này.
Hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 BLHS, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức
- Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
- Phạm tội 02 lần trở lên
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Đối với pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế thì bị phạt như sau:
- Thực hiện một trong các hành vi trốn thuế tại khoản 1 Điều 200 BLHS với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này. Hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 200 BLHS, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 200 BLHS, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Bài viết trên đây đã nói ngắn gọn tội trốn thuế theo quy định Bộ luật Hình sự mà bạn quan tâm. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm, Công ty Luật TNHH Winlegal cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định của pháp luật, đảm bảo triển khai nhanh, uy tín cho khách hàng. Mọi nhu cầu cần hỗ trợ tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính: Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066
Chuyên viên: Ms. Thương
Ngày xuất bản: 14/12/2023