Lệnh ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa

Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal giúp các bạn hiểu rõ hơn về lệnh ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa theo quy định của pháp luật.

I. Cơ sở pháp lý

  • Luật thương mại 2005
  • Nghị định 158/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa
  • Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

II. Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa là gì?

Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai (điều 63 luật thương mại 2005).

Lưu ý: Hiện nay theo quy định của pháp luật thì chỉ có “Sở giao dịch hàng hóa” chứ không có “Sàn giao dịch giao dịch hàng hóa”

III. Lệnh ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 158/2006/NĐ-CP quy định như sau:

“Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Lệnh ủy thác giao dịch là yêu cầu bằng văn bản của khách hàng đối với thành viên kinh doanh thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch.”

Như vậy, lệnh ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là yêu cầu bằng văn bản của khách hàng đối với thành viên kinh doanh thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch.

IV. Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa có phải lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng không?

Căn cứ khoản 6 Điều 45 Nghị định 158/2006/NĐ-CP quy định như sau: “Thành viên kinh doanh phải lưu giữ hợp đồng uỷ thác giao dịch, các lệnh uỷ thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng” 

Theo quy định trên thì Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa có trách nhiệm phải lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng, ngoài ra thành viên kinh doanh còn phải lưu trữ hợp đồng uỷ thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng.

Căn cứ khoản 3 Điều 77 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa

3.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

….

b) Không lưu giữ hợp đồng ủy thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng;

…”

Lưu ý mức xử phạt hành chính này là mức phạt đối với thành viên là cá nhân kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa không lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng.

Đối với tổ chức, mức xử phạt hành chính sẽ nhân hai với cùng hành vi (theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).

Như vậy, thành viên kinh doanh ( là doanh nghiệp) của Sở Giao dịch hàng hóa không lưu giữ lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

IV. Quy định về ủy thác hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa

Căn cứ theo quy định Điều 45 Nghị định 158/2006/NĐ-CP thì:

 – Chủ thể: 

+Bên ủy thác: Tổ chức, cá nhân không phải là thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa 

+Bên nhận ủy thác: thành viên kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa 

-Cơ sở thực hiện: hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản.

-Cách thức thực hiện:

+ Lệnh uỷ thác giao dịch được thực hiện cho từng lần giao dịch cụ thể trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch. Lệnh ủy thác giao dịch có thể được lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có thể lưu giữ được do các bên thoả thuận.

+ Thành viên kinh doanh chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng sau khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch.

+ Trên cơ sở yêu cầu bằng văn bản của khách hàng về việc điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch, thành viên kinh doanh sẽ điều chỉnh hoặc huỷ lệnh giao dịch tương ứng cho khách hàng đó trong trường hợp chưa khớp lệnh.

+ Thành viên kinh doanh phải lưu giữ hợp đồng uỷ thác giao dịch, các lệnh uỷ thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng.

Trên đây thông tin về lệnh ủy thác mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa theo quy định của pháp luật. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

Ngày xuất bản: 09/11/2023

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *