Điểm lưu ý khi giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Khi xử lý yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật thì cần lưu ý một số điểm để xác định và giải quyết vấn đề đúng quy định của pháp luật. Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ làm rõ một số vấn đề cần lưu ý khi giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.

1.Cơ sở pháp lý

  • Luật hôn nhân gia đình 2014
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao: Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình

2.Khái niệm kết hôn trái pháp luật

Khái niệm kết hôn trái pháp luật căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.”

Để xác định xem đâu là kết hôn trái pháp luật thì cần phải đáp ứng đủ hai tiêu chí: Thứ nhất, việc kết hôn đảm bảo điều kiện hình thức (tức là có tiến hành đăng ký kết hôn); Thứ hai, việc kết hôn vi phạm điều kiện nội dung (tức điều kiện kết hôn).

3.Căn cứ xác định việc kết hôn trái pháp luật

Việc kết hôn vi phạm một trong các căn cứ tại điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì đây là kết hôn trái pháp luật

– Nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi kết hôn:

– Việc kết hôn không đảm bảo yếu tố tự nguyện: Người mất năng lực hành vi dân sự nhưng vẫn kết hôn

– Việc kết hôn thuộc các trường hợp luật cấm kết hôn (điểm d khoản 1 điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014): 

+ Kết hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn

+ Kết hôn với người đang có vợ, có chồng (điểm c khoản 2 điều 5 luật hôn nhân và gia đình 2014):

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (điểm d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014)

4.Những điểm cần lưu ý

      Thứ nhất về vấn đề xác định tuổi kết hôn: Pháp luật quy định  “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

– Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;

– Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

      Thứ hai về tính tự nguyện khi kết hôn: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ.

       Thứ ba, “Lừa dối kết hôn” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

       Thứ tư, “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

– Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

– Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

         Thứ năm, việc xác định thời điểm “cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn” quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình phải căn cứ vào các quy định của pháp luật. Tòa án yêu cầu đương sự xác định và cung cấp các tài liệu, chứng cứ để xác định thời điểm cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trên đây là những giải đáp về một số điểm cần lưu ý khi giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định của pháp luật. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *