TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ

Nhằm đảm bảo việc giải quyết những vụ việc dân sự đúng đắn, kịp thời, Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 đã quy định rõ nội dung về trình tự giải quyết từ lúc phát sinh cho đến khi kết thúc. Dưới đây Công ty Luật Winlegal sẽ chia sẻ đến bạn đọc về trình tự giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục Tố tụng dân sự hiện nay. Hi vọng bài viết sẽ mang lại nhiều thông tin hữu ích cho độc giả.

1. Vụ việc dân sự là gì?

Vụ việc dân sự là các tranh chấp, các yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động được Tòa án thụ lý, giải quyết theo trình tự, thủ tục theo pháp luật TTDS quy định, trên cơ sở có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Vụ việc dân sự bao gồm: việc dân sự và vụ án dân sự.

Từ đó có thể hiểu VỤ ÁN dân sự là việc giải quyết tranh chấp về các vấn đề dân sự giữa cá nhân, tổ chức này với cá nhân, tổ chức khác; có nguyên đơn và bị đơn; Tòa án giải quyết trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của người có quyền và buộc người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ.

2. Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự

Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo quy định của BLTTDS năm 2015 gồm những bước sau đây:

2.1 Soạn và Nộp đơn khởi kiện

Điều 189, 190 BLTTDS năm 2015 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

  • Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác LÀM HỘ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
  • Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác LÀM HỘ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
  • Cá nhân là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác LÀM HỘ đơn khởi kiện và PHẢI có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
  • Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Hình thức, nội dung của đơn khởi kiện cũng phải tuân thủ theo đúng quy định của điều này.

Như vậy, một người được coi là có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự là người TỪ ĐỦ 18 tuổi trở lên TRỪ trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người chưa đủ sáu tuổi.

2.2 Phân công thẩm phán xem xét đơn

Khoản 2 Điều 191 BLTTDS năm 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án đó có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 5 Điều 317 BLTTDS năm 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

2.3 Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí (Trừ trường hợp người khởi kiện không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn)

Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án sẽ báo cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết.

Như vậy, sau khi vụ án đã được thụ lý, Thẩm phấn được phân công giải quyết vụ án sẽ tiến hành các thủ tục trong giai đoạn chuẩn bị xét xử như: Lập hồ sơ vụ án; Yêu cầu các đương sự giao nộp hồ sơ, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ cũng trong giai đoạn này các bên đương sự sẽ gửi cho toàn án ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu của nguyên đơn cũng như quyền yêu cầu phản tố của bên bị đơn hay quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

2.4 Tiến hành hòa giải

Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 BLTTDS năm 2015. Theo đó, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 BLTTDS năm 2015 hoặc những vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

2.5 Thời hạn Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

  • Đối với các vụ án dân sự và hôn nhân gia đình thì thời hạn giải quyết là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  • Đối với các vụ án kinh doanh thương mại và lao động thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án dân sự và hôn nhân gia đình và không quá 01 tháng đối với vụ án kinh doanh thương mại và lao động.
  • Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Như vậy, từ thời điểm thụ lý vụ án, Thẩm phán sẽ tiến hành một loạt các thủ tục liên quan như: lập hồ sơ vụ án; xác định tư cách đương sự và người tham gia tố tụng; xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật áp dụng; làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; xác minh thu thập chứng cứ; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải…

Cũng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử này tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau:

– Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

– Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

– Đưa vụ án ra xét xử.

=> Như vậy, trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

2.6 Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

2.7 Kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm

Các đương sự kháng cáo phải có đơn kháng cáo và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 272 BLTTDS năm 2015.

Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, trừ trường hợp kháng cáo quá hạn được quy định tại Điều 275 của Bộ luật này; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Trong trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa tuyên án mà không có lí do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

2.8 Chuẩn bị xét xử phúc thẩm

Trong thời hạn 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

  • Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
  • Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
  • Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm

Đối với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 1 tháng.

2.9 Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng. Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay khi tuyên án.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trình tự giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự”. CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL với đội ngũ Luật sư, chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo triển khai nhanh, uy tín cho khách hàng.

Mọi thông tin tư vấn hỗ trợ về dịch vụ vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Trần Tú Anh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *