THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN TẠM GIỮ

Chế định các biện pháp ngăn chặn vốn là chế định quan trọng của pháp luật tố tụng hình sự (TTHS). Nhắc đến các biện pháp ngăn chặn trong TTHS, không thể bỏ qua biện pháp tạm giữ. Vậy thủ tục và thời hạn tạm giữ như thế nào? Hãy cùng WINLEGAL tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

1. BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIỮ

  • Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong TTHS, do cơ quan và người có thẩm quyền theo pháp luật quyết định, hạn chế quyền tự do thân thể và một số quyền con người khác trong thời hạn nhất định đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã nhằm ngăn chặn tội phạm, tạo điều kiện cho việc giải quyết vụ án hình sự.

2. THỦ TỤC TẠM GIỮ

  • Khoản 2 Điều 117 BLTTHS 2015 quy định: “Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này”
  • Quyết định tạm giữ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do thân thể và một số quyền con người khác nên cần ghi nhận đầy đủ các thông tin về họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ để giúp cơ quan điều tra xác định đúng đối tượng. 
  • Thời hạn tạm giữ là không quá 03 ngày nên cần ghi chính xác ngày, giờ bắt đầu và ngày, giờ hết hạn tạm giữ trong quyết định để đảm bảo không giữ người quá thời hạn luật định. 
  • Để đảm bảo tốt nhất quyền con người, người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, cũng như giao quyết định cho người bị tạm giữ. 
  • Khoản 4 Điều 117 BLTTHS 2015 quy định: “Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ”.

3. THỜI HẠN TẠM GIỮ

  • Khoản 1 Điều 118 BLTTHS 2015 quy định: “Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú”
  • Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tạm giữ là kể từ khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt tại trụ sở cơ quan mình. 
  • Trường hợp đi nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt ngoài trụ sở cơ quan điều tra thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tạm giữ là kể từ khi áp giải người bị giữ, bị bắt về trụ sở. 
  • Đối với người phạm tội tự thú, đầu thú, thời điểm bắt đầu tính thời hạn tạm giữ là khi cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. 
  • Việc tạm giữ đối với người chưa thành niên phạm tội không có quy định khác về thời hạn tạm giữ. 
  • Bên cạnh đó, BLTTHS 2015 cũng quy định việc được gia hạn tạm giữ nhằm hạn chế tình trạng tạm giữ tràn lan, lạm quyền. Khoản 4 Điều 118 BLTTHS 2015 quy định: “Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam”

Trên đây là những thông tin chi tiết về thủ tục và thời hạn tạm giữ, WINLEGAL vừa chia sẻ với các bạn. Bạn có nhu cầu muốn tìm hiểu thêm thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Minh Trang

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *