Nơi cư trú của người học tập, công tác trong lực lượng vũ trang

Lực lượng vũ trang là một trong những đội ngũ quan trọng, sáng giá nhất trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực lượng tiên phong, dẫn đầu trong công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy công tác khai báo, đăng ký nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang luôn được nhà nước ưu tiên đảm bảo. Vậy nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang được pháp luật quy định như thế nào?  WINLEGAL sẽ trình bày trong bài viết dưới đây.

CƠ SỞ PHÁP LÝ:

– Bộ Luật Dân sự năm 2015

– Luật Cư trú năm 2020

– Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

I. Nơi cư trú của người học tập, công tác trong lực lượng vũ trang

1. Nơi cư trú của quân nhân là gì

Nơi cư trú của quân nhân là nội dung được quy định tại Điều 44 Bộ luật dân sự năm 2015 theo đó, nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.

Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Bộ luật này.

2. Đối tượng quân nhân bao gồm những ai

Bộ trưởng Tô Lâm đã ký ban hành Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư gồm 07 chương 27 điều.

Thông tư này quy định về việc đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng và xác nhận thông tin về cư trú; đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân (CAND); trách nhiệm quản lý cư trú. Áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; cán bộ, chiến sĩ CAND; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đăng ký cư trú cụ thể bao gồm:

  • Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an đang công tác, làm việc và ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân;
  • Hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân; học sinh, sinh viên, học viên ở trong các trường Công an nhân dân

3. Cách xác định nơi cư trú của quân nhân

Nơi cư trú của quân nhân được xác định đối với hai trường hợp cụ thể:

Thứ nhất, với quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự thì nơi cư trú của họ là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân

Thứ hai, với quân nhân là sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, do họ không phải là quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nơi cư trú của họ vẫn được xác định theo nguyên tắc xác định nơi cư trú của cá nhân tại Điều 40 Bộ luật dân sự năm 2015. Trong trường hợp họ không có nơi cư trú xác định tại Điều 40 thì nơi cư trú của họ là nơi đơn vị của họ đóng quân.

II. Thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú

1. Đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân

1.1 Điều kiện được đăng ký thường trú

Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an được đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện như sinh sống ổn định, lâu dài tại đơn vị đóng quân ngoài nơi thường trú; đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ.  

1.2 Hồ sơ đăng ký thường trú

Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
  • Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu)

Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 55/2021/TT-BCA mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú theo quy định Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

Hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020 kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu) như: Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Xác nhận của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

1.3 Thẩm quyền đăng ký thường trú cho Quân nhân ngoài doanh trại

Đối với trường hợp chuyển hộ khẩu theo đơn vị công tác tại thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã thành phố đó

Đối với trường hợp chuyển hộ khẩu tới tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Đăng ký tạm trú đối với người học tập, làm việc trong Công an nhân dân

2.1 Điều kiện được đăng ký tạm trú

Đối với người học tập, công tác, làm việc trong CAND đăng ký tạm trú, Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an đang công tác, làm việc và ở trong đơn vị đóng quân của CAND; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ ở trong đơn vị đóng quân của CAND; học sinh, sinh viên, học viên ở trong các trường CAND được đăng ký tạm trú tại đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện như: Sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định tại đơn vị đóng quân ngoài nơi thường trú; đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ, học sinh, sinh viên, học viên.

2.2 Hồ sơ đăng ký tạm trú

Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
  • Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).  

Ngoài ra, cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người học tập, công tác, làm việc ở tại đơn vị đóng quân trong CAND có trách nhiệm định kỳ hàng quý gửi danh sách kèm văn bản đề nghị xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú những trường hợp thuộc diện xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24 và Điều 29 Luật Cư trú năm 2020 tới cơ quan đăng ký cư trú nơi đơn vị đóng quân để xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú theo quy định. Danh sách gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Trong thời gian 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký hoặc thời hạn tạm trú tối đa quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật cư trú năm 2020, người đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện gia hạn tạm trú với cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Trên đây là những thông tin cơ bản về nơi cư trú, học tập, làm việc và công tác trong lực lượng vũ trang. Mọi thắc mắc quý độc giả vui lòng liên hệ về:

 CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo Ly

Ngày xuất bản: 11/10/2023

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *