NHỮNG LƯU Ý VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần là một trong những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp nên lưu tâm trong quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp. Vậy quy trình và thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cụ thể như thế nào? Công ty Luật TNHH Winlegal với đội ngũ là những luật sư năng động, chuyên môn cao xin chia sẻ những lưu ý cơ bản khi chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần để Quý khách hàng được rõ hơn trong bài viết dưới đây.

Cổ phần (vốn góp trong công ty cổ phần) là phần vốn điều lệ của công ty, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty. Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho cổ đông khác.

1. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần

Thứ nhất, quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông:  điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp pháp luật quy định. Cụ thể theo quy định tại Điều 127 của Luật Doanh nghiệp năm 2020:

– Trong 03 năm đầu tiên hoạt động (kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), các cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho nhau; và nếu có nhu cầu chuyển nhượng cho một người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được Đại Hội đồng cổ đông chấp thuận. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

– Sau thời hạn 3 năm đầu (như đã nêu trên), các cổ đông sáng lập của công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cả người không phải là cổ đông công ty.

Thứ hai, cổ phần được tự do chuyển nhượng: trừ trường hợp sau: “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.“(khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020) và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.

Trường hợp điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Các loại cổ phần được phép chuyển nhượng

–  Loại cổ phần được chuyển nhượng: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại.

– Cổ phần ưu đãi biểu quyết KHÔNG được chuyển nhượng, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế (Khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020)

3. Cách thức chuyển nhượng cổ phần

Theo Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán đối với các công ty niêm yết:

– Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.

– Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Chuyển nhượng cổ phần trong các trường hợp khác:

– Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

– Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

Lưu ý quan trọng:

– Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp chuyển nhượng cổ phần theo quy định chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin cá nhân của họ và số cổ phần chuyển nhượng được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

– Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

4. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Đối với việc chuyển nhượng vốn trong thời gian 3 năm đầu kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, việc chuyển nhượng cổ phần cho người khác không phải là cổ đông thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Như vậy, việc chuyển nhượng trong thời gian này sẽ làm thay đổi cổ đông sáng lập, do vậy Công ty sẽ cần phải thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. 

Đối với doanh nghiệp đã hoạt động trên ba năm, nếu điều lệ không có quy định khác thì việc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác là tự do. Trường hợp này, Công ty không phải làm thủ tục thay đổi tại phòng đăng ký kinh doanh, các bên chuyển nhượng chỉ làm hồ sơ chuyển nhượng đồng thời người nhận chuyển nhượng cổ phần có văn bản đề nghị Công ty thực hiện việc ghi nhận thông tin cổ đông tại danh sách cổ đông của Công ty. Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần gồm:

– Hợp đồng chuyển nhượng;

– Biên bản thanh lý.

Sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng, Công ty có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho người sở hữu cổ phần do nhận chuyển nhượng hoặc các trường hợp nhận được cổ phần qua hình thức khác.

Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vẫn phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh theo Điều 58 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

5. Thủ tục kê khai nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân

– Sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng, cổ đông chuyển nhượng nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế TNCN do chuyển nhượng cổ phần theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng cổ phần từng lần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp (chi Cục thuế hoặc Cục thuế).

Sau khi chuyển nhượng số lượng thành viên dưới  03 thành viên thì lúc đó phải chuyển sang một loại hình doanh nghiệp mới : như công ty TNHH hai thành viên, hoặc công ty TNHH một thành viên theo Điều 203 và Điều 204 Luật doanh nghiệp 2020.

Trên đây là một số lưu ý về việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần mà pháp luật quy định. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thêm thông tin xin vui lòng liên hệ 

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066

Chuyên viên: Ms.Thảo Ly

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *