Lưu ý khi doanh nghiệp sử dụng người lao động khuyết tật

Doanh nghiệp khi sử dụng người lao động khuyết tật cần lưu ý những nội dung gì? Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ giải đáp câu hỏi trên theo định của pháp luật.

1.Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật lao động 2019
  • Luật an toàn vệ sinh lao động 2015
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

2.Lao động khuyết tật

      Hiện nay pháp luật không quy định thế nào là lao động khuyết tật. Nhưng có thể hiểu Lao động khuyết tật là (Người) lao động có bộ phận của cơ thể (chân, tay, cột sống…) bị khuyết tật, chức năng của cơ thể (nghe, nhìn…) bị tổn thương nên khả năng lao động của họ bị suy giảm.

3.Những điểm cần lưu ý khi sử dụng lao động khuyết tật

    3.1. Không phân biệt đối xử giữa người khuyết tật và lao động khác

      Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Lao động năm 2019 nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử trong lao động, trong đó có cả hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên tình trạng khuyết tật. Người lao động khuyết tật cũng phải được tạo điều kiện làm việc, đảm bảo quyền lợi như bao người lao động khác.

       Nếu có hành vi phân biệt đối xử giữa người lao động khuyết tật với những người lao động khác, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

        3.2. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lao động khuyết tật

 – Theo khoản 1 Điều 159 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời còn phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là người khuyết tật.

– Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động khuyết tật ít nhất 06 tháng/lần theo điều 21 luật an toàn, vệ sinh lao động. Nếu không tổ chức khám sức khỏe định kỳ, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 01 – 03 triệu đồng/người lao động khuyết tật nhưng với số tiền phạt tối đa là 75 triệu đồng. 

      3.3. Không bố trí lao động khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại

– Khoản 1 Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với người khuyết tật.

– Cùng với đó, khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 đặc biệt nghiêm cấm hành vi sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.

-> Sau khi đã nắm rõ thông tin mà vẫn đồng ý làm việc thì doanh nghiệp mới được phép sử dụng người lao động khuyết tật thực hiện các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

       3.4. Cho người lao động khuyết tật nghỉ phép 14 ngày/năm

    Với chế độ nghỉ hằng năm, điểm b khoản 1 Điều 113 Bộ Luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ:

“1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  1. b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;”

       Như vậy, người lao động khuyết tật làm việc đủ năm cho người sử dụng lao động thì sẽ được nghỉ quyền nghỉ phép 14 ngày/năm. Đặc biệt, nếu cứ làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động, người lao động khuyết tật còn được cộng thêm tương 01 ngày nghỉ vào số ngày phép năm (theo Điều 114 Bộ luật Lao động).

      Trường hợp chưa làm đủ năm, người lao động khuyết tật sẽ được nghỉ phép với số ngày tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

     3.5. Không sử dụng lao động khuyết tật làm thêm giờ khi chưa có sự đồng ý của họ

       Khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 nghiêm cấm hành vi sau:

“1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.”

     Như vậy, những người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng chỉ phải làm thêm giờ, làm ban đêm nếu họ đồng ý.

     Nếu không có sự đồng ý của người lao động khuyết tật trên mà bố trí cho họ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng theo điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

    Tuy nhiên với những người khuyết tật nhẹ suy giảm lao động dưới 51% thì doanh nghiệp vẫn có thể tự ý sắp xếp thời gian làm việc của họ vào ban đêm mà không bị phạt.

        3.6 Phải tham khảo ý kiến người lao động

    Theo quy định tại điều 159 bộ luật lao động thì khi người sử dụng lao động trước ra quyết định liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động khuyết tật thì phải tham khảo ý kiến của họ.

Trên đây là những giải đáp về những điểm cần lưu ý khi doanh nghiệp sử dụng người lao động khuyết tật theo quy định của pháp luật. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *