XỬ LÝ KỶ LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG

Khi người lao động vi phạm thì có thể sẽ bị người sử dụng lao động xử lý kỷ luật. Việc người sử dụng lao động xử lý kỷ luật người lao động cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Vậy những quy định đó là gì? Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ giải đáp câu hỏi trên theo quy định của pháp luật.

1. Cơ sở pháp lý

2. Kỷ luật lao động là gì

Kỷ luật lao động được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của người lao động đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức cũng như các biện pháp xử lý đối với những người không chấp hành hoặc không chấp hành đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ đó.

– Chủ thể có thẩm quyền: người sử dụng lao động

-Đối tượng: Người lao động

-Căn cứ:

+Hành vi vi phạm kỷ luật lao động quy định trong nội quy hoặc pháp luật

+ Có yếu tố lỗi của người lao động

3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động 

Các nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

– Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

+ Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

+ Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

+ Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

+ Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

Như vậy, khi người sử dụng lao động xử lý kỷ luật cần tuân thủ theo các nguyên tắc này nếu không hành vi của người sử dụng lao động sẽ là trái pháp luật.

4. Các trường hợp không xử lý kỷ luật lao động

Theo điều 122 bộ luật lao động 2019 Người lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không bị xử lý kỷ luật:

– Người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

– Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam;

– Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019;

– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

5. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

– Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

– Khi hết thời gian trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

– Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong các thời hạn trên.

(Điều 123 Bộ luật Lao động 2019)

Như vậy, nếu đã hết thời hiện xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động sẽ không được xử lý kỷ luật người lao động

6. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

Theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm:

– Khiển trách.

– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

– Cách chức.

– Sa thải.

Hiện nay pháp luật chỉ quy định 4 hình thức xử lý kỷ luật này. Do đó người sử dụng lao động không được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khác cho người lao động ngoài 4 hình thức trên.

7. Trường hợp bị xử lý kỷ luật sa thải

Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2019;

– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy pháp luật chỉ quy định 4 trường hợp nêu trên là người lao động được xử lý kỷ luật sa thải. Ngoài các trường hợp trên, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật sa thải người lao động.

Trên đây là những giải đáp về vấn đề xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

One thought on “XỬ LÝ KỶ LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *