Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam, các công ty đại chúng ngày càng tăng về số lượng. Công ty đại chúng đã và đang khẳng định được vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Vậy ưu, nhược điểm của công ty đại chúng là gì? Hãy cùng WINLEGAL tìm hiểu nhé.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Chứng khoán năm 2019
1. CÔNG TY ĐẠI CHÚNG LÀ GÌ?
- Theo Điều 32 Luật Chứng khoán, Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
(a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
(b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chứng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Chứng khoán, tức là tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với UBCKNN, trừ trường quy định tại khoản 2 Điều 16 đó là các trường hợp không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
2.1. ƯU ĐIỂM
– Thứ nhất, về điều kiện công ty đại chúng
- Luật Chứng khoán 2006 quy định, công ty đại chúng là doanh nghiệp đáp ứng 1 trong 3 điều kiện sau đây: (i) Đã chào bán cổ phiếu ra công chúng; (ii) Có cổ phiếu được niêm yết; (iii) Có ít nhất 100 cổ đông, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Luật Chứng khoán 2019 quy định, công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc 1 trong 2 trường hợp sau đây: (i) Có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ; (ii) Đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với UBCKNN.
- So với Luật Chứng khoán 2006, Luật Chứng khoán 2019 đã nâng điều kiện công ty đại chúng về vốn điều lệ góp tối thiểu từ 10 tỷ đồng lên 30 tỷ đồng và sửa đổi, bổ sung điều kiện về cơ cấu cổ đông có tối thiểu 10% cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ.
- Luật Chứng khoán 2019 nâng tiêu chuẩn về mức vốn điều lệ của công ty đại chúng từ 30 tỷ đồng trở lên, tương ứng với việc nâng điều kiện về vốn điều lệ trong chào bán chứng khoán ra công chúng vừa đảm bảo phù hợp với sự phát triển của kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay nói chung và sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng.
- Quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ đồng cho công ty đại chúng nhằm đảm bảo quy mô, tính đại chúng của công ty, tính khả thi trong thực hiện và không gây xáo trộn lớn trên thị trường chứng khoán. Đồng thời, phù hợp với điều kiện niêm yết tối thiểu của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội hiện nay và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Mặt khác, quy định này được kỳ vọng sẽ khắc phục được điểm yếu của các tiêu chí hiện nay. Theo đó, nền kinh tế có cả nghìn công ty đại chúng nhưng nhiều trong số đó có quy mô nhỏ, không đủ năng lực, nguồn lực để đáp ứng các yêu cầu về quản trị công ty, công bố thông tin, kiểm toán và các nghĩa vụ khác theo quy định. Việc sửa đổi, bổ sung điều kiện về cơ cấu cổ đông nhằm phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.
– Thứ hai, về nghĩa vụ công ty đại chúng
- Theo quy định của Luật Chứng khoán hiện hành, nghĩa vụ công ty đại chúng phát sinh ngay tại thời điểm công ty cổ phần đáp ứng điều kiện công ty đại chúng.
- Trường hợp công ty trở thành công ty đại chúng do chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông mà chưa từng thực hiện IPO thì phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng với UBCKNN.
- Chỉ sau khi UBCKNN xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng thì mới phát sinh nghĩa vụ của công ty đại chúng gồm: Công bố thông tin, tuân thủ quy định về quản trị công ty và thực hiện đăng ký lưu ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo Điều 34 Luật Chứng khoán.
-Thứ ba, về nguyên tắc công bố thông tin
- Thông tin phải đầy đủ, chính xác là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của việc công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin nói chung và của công ty đại chúng nói riêng. Điều này đòi hỏi công ty đại chúng phải tôn trọng tính trung thực vốn có của thông tin và không được xuyên tạc, bóp méo thông tin công bố hoặc có những hành vi cố tình gây cho các nhà đầu tư hiểu nhầm về thông tin.
- Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
- Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật. Việc công ty đại chúng bắt buộc phải có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin khiến cho các nhà đầu tư yên tâm hơn khi các nhà đầu tư hoàn toàn có thể truy lại thông tin đã công bố.
2.2. NHƯỢC ĐIỂM
- Công ty đại chúng đủ tiêu chuẩn nhưng không nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng với UBCKNN để được xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng thì nghĩa vụ công ty đại chúng chưa phát sinh. Nếu doanh nghiệp cứ trốn tránh trách nhiệm như vậy thì cổ đông nhỏ lẻ sẽ rất khó để có thể tiếp cận các thông tin về doanh nghiệp. Trong khi đó, cổ đông nhỏ lẻ không thể tham gia hội đồng quản trị mà chủ yếu trông chờ sự minh bạch, khách quan thông qua việc tuân thủ các nghĩa vụ công ty đại chúng.
- Công ty đại chúng là phải “đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBCKNN xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 2 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch này, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán” theo điểm d khoản 1 Điều 34 Luật Chứng khoán. Quy định thời hạn 2 năm giao dịch bắt buộc trên UPCOM tại Luật Chứng khoán cần phải hướng dẫn cụ thể hơn.
Trên đây là nội dung về ưu, nhược điểm của công ty đại chúng, WINLEGAL chia sẻ đến bạn. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Minh Trang