Quy định về ly hôn

Quy định về ly hôn

Tại Việt Nam có 2 chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Cặp vợ chồng được chọn áp dụng 1 trong 2 chế độ là chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc chế độ tài sản theo luật định và xác lập trước khi kết hôn. Tùy theo chế độ tài sản mà họ lựa chọn sẽ ảnh hưởng đến cách phân chia tài sản sau hôn nhân. Do vậy, sau đây Luật Winlegal xin gửi đến độc giả bài viết về Quy định ly hôn theo pháp luật Việt Nam.

I. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định Tòa án chỉ giải quyết chia tài sản khi ly hôn nếu 2 bên đương sự không thể tự thỏa thuận. Khi đó yêu cầu mà các bên cung cấp là cơ sở để phân chia tài sản và con chung. Nếu 2 bên đã thỏa thuận thì Tòa sẽ chỉ công nhận vụ việc ly hôn.

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, vợ chồng có toàn quyền thỏa thuận và thống nhất với nhau về các vấn đề khi ly hôn, bao gồm việc phân chia tài sản. Với trường hợp cả hai không đạt thỏa thuận chung về phân chia tài sản, Tòa án sẽ giải quyết theo các điều khoản quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Về nguyên tắc, tài sản chung cả hai tạo nên trong thời gian hôn nhân sẽ được chia đôi, nhưng dựa trên các yếu tố về hoàn cảnh của mỗi bên, đóng góp cá nhân, hoàn cảnh gia đình và đảm bảo lợi ích chính đáng của mỗi bên.

Quy định về ly hôn
Quy định về ly hôn

II. Quy định của pháp luật về ly hôn

Không phải sự việc ly hôn nào cũng là thuận tình. Do đó, thủ tục ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương sẽ có phần khác nhau. Dưới đây chúng tôi cung cấp cho độc giả thông tin về các bước của quá trình ly hôn như sau:

Quy trình nộp đơn giải quyết ly hôn thuận tình:

Bước 1:Nộp hồ sơ khởi kiện xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ kiểm tra đơn và ra thông báo tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và nộp lại biên lai cho Tòa án;

Bước 4: Trong 15 ngày làm việc, Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

Bước 5: Sau 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu các bên không thay đổi ý kiến, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn.

Quy trình nộp đơn giải quyết ly hôn đơn phương:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn;

Bước 2: Nộp hồ sơ đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền;

Bước 3: Sau 5 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu ly hôn đơn phương Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết đơn ly hôn đơn phương;

Bước 4: Tòa án tiến hành hòa giải;

Bước 5: Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương tại Chi cục Thi hành

III. Quy định của pháp luật về chia tài sản

Tranh chấp về phân chia tài sản khi ly hôn luôn là một trong những vấn đề căng thẳng của những cặp vợ chồng trong giai đoạn ly hôn. Nguyên tắc về phân chia tài sản của vợ chồng được quy định như sau:

  • Tài sản riêng của mỗi bên thuộc quyền sở hữu của bên đó.
  • Tài sản chung của cả hai vợ chồng được chia đều, không phân biệt người đóng góp nhiều hay ít trong việc tạo lập, phát triển tài sản chung.
  • Trường hợp có thỏa thuận về tài sản chung bằng văn bản trước khi kết hôn thì thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó.
  • Bên được giao nuôi con có quyền sử dụng nhà ở chung và tài sản dùng chung hàng ngày nhưng phải bảo đảm quyền lợi của bên kia khi hết nuôi con.
  • Việc phân chia, xử lý tài sản chung phải bảo đảm lợi ích của vợ, chồng và các con chưa thành niên.

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng cần được phân chia công bằng, hợp lý sau khi ly hôn để bảo vệ quyền lợi của các bên. Trong trường hợp không thỏa thuận được, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo như quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể như sau:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Quy định về ly hôn
Quy định về ly hôn

IV. Quy định pháp luật về nuôi con

Khi một cặp vợ chồng ly hôn, người bị ảnh hưởng nhiều nhất có lẽ là con chung của họ. Do đó pháp luật Việt Nam luôn ưu tiên bảo vệ quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn. Theo đó, con cái được hưởng các quyền lợi về trách nhiệm trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng sau khi cha mẹ ly hôn. 

Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu rõ về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái của cha mẹ sau khi ly hôn như sau:

  • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

– Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

– Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định.

Căn cứ theo quy định trên, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn cần thực hiện các nghĩa vụ về trông nom, chăm sóc, giáo dưỡng đối với con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động hoặc không có tài sản tự nuôi mình. Việc phân chia tài sản cho con cái sau ly hôn không bị ràng buộc bởi độ tuổi mà điều này phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của cha mẹ. Trong trường hợp ly hôn và cha mẹ thỏa thuận để lại tài sản cho con dưới 18 tuổi, thì người cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng sẽ là người giám hộ và thay con quản lý phần tài sản này đến khi đủ 18 tuổi. 

Trên đây là những thông tin về quy định ly hôn mới nhất. Nếu quý bạn đọc muốn tìm hiểu thêm các thông tin liên hệ theo hotline 0246.29.33.222/0976.718.066. Tại Công Ty Luật TNHH Winlegal có đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp sẽ giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức hữu ích khác.

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo Hương

Ngày xuất bản: Ngày 10/04/2024

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *