Người lao động có được tạm ứng lương không

Người lao động có được ứng trước tiền lương không? Trong phạm vi bài viết này công ty Luật Winlegal sẽ giúp các bạn giải đáp câu hỏi trên theo quy định của pháp luật.

I. Cơ sở pháp lý 

  • Bộ luật Lao động 2019
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

II. Ứng lương là gì?

Ứng lương hay tạm ứng lương là việc người lao động nhận một phần hoặc toàn bộ tiền lương trước thời hạn phải thanh toán. Đây là một hình thức hỗ trợ tài chính cho nhân viên trong trường hợp cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và giải quyết các khó khăn tài chính trước khi nhận được khoản lương định kỳ.

III. Người lao động có được ứng lương không?
Theo quy định tại Điều 101, 97, 128 Bộ luật Lao động 2019 và điều 111 và điều 114 bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người lao động sẽ được tạm ứng lương trong các trường hợp sau:

(1) Theo thỏa thuận với người sử dụng lao động,

(2) Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng;

(3) Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;

(4) Người lao động nghỉ hằng năm;

(5) Người lao động bị tạm đình chỉ công việc.

Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

(6) Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Như vậy, ngoài trường hợp tạm ứng tiền lương do thỏa thuận thì 5 trường hợp còn lại, người sử dụng lao động bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động. Điều này cũng có nghĩa là nếu không thuộc 5 trường hợp còn lại mà người lao động không thỏa thuận được với người sử dụng lao động thì người lao động sẽ không được tạm ứng lương.

IV. Mức tiền lương mà người lao động được tạm ứng

Mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương tối đa của người lao động trong từng trường hợp cụ thể như sau:

– Trường hợp ứng lương theo thỏa thuận:

+  Điều kiện ứng lương, mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau.

+ Người sử dụng lao động không được tính lãi đối với số tiền lương mà người lao động tạm ứng theo thỏa thuận.

– Trường hợp trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên:

Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

– Trường hợp ứng lương trong thời gian nghỉ hằng năm:

Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

 Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nhưng công việc phải làm trong nhiều tháng:

Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

V. Xử phạt hành vi không tạm ứng tiền lương trong trường hợp bắt buộc

Người sử dụng không tạm ứng tiền lương hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong trường hợp bắt buộc sẽ bị xử phạt với các mức phạt như sau:

– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

– Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trên đây là toàn bộ giải đáp về vấn đề người lao động có được tạm ứng tiền lương không theo quy định của pháp luật hiện hành. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

Ngày xuất bản: Ngày 23/02/2024

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *