Người đưa hối lộ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ giúp các bạn giải đáp câu hỏi: Người đưa hối lộ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

1. Cơ sở pháp lý

2. Hối lộ và đưa hối lộ là gì?

Hối lộ về bản chất là sự mua bán quyền lực, một hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức, nhất là về phía người nhận hối lộ. Người nhận hối lộ dứt khoát phải là người nắm giữ quyền lực và đã “bán” quyền lực đó để thu lợi bất chính cho mình.

Bản chất đây là hành vi “trao đổi” giữa lợi ích hai bên, dựa trên lý thuyết hành vi trao đổi hợp lý thì giải thích các mối quan hệ này phát triển có mục đích là cùng mang lại lợi ích giữa hai bên, quan hệ tạo nên lợi ích càng lớn thì mức độ tương tác xảy ra thường xuyên hơn, mạnh mẽ hơn. Và nó trở thành kỳ vọng mong muốn từ hai phía. Như vậy trong tương lai chúng sẽ được tiến hành lặp lại thành thói quen, có hệ thống và chuẩn mực rõ ràng hình thành lên khuân mẫu xã hội, một hiện tượng.

Đưa hối lộ có thể hiểu là việc một người trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ

3. Người đưa hối lộ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Tùy vào tính chất và mức độ của sự sự việc thì người đưa hối lộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ hoặc sẽ chỉ bị xử phạt hành chính.

3.1 Trường hợp đưa hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự

(1) Người phạm tội đưa hối lộ có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

(2) Trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

(3) Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

(4) Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

Lưu ý:

– Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định nêu trên.

– Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

3.2 Trường hợp người đưa hối lộ bị xử phạt hành chính

Trường hợp người có hành vi đưa hối lộ nhưng chưa đủ dấu hiệu để bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

(i) Trường hợp đưa hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

(ii) Trường hợp đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Lưu ý: Mức phạt hành chính nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

V. Một số câu hỏi liên quan

Câu 1: Bị ép buộc phải đưa hối lộ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo khoản 7 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đưa hối lộ như sau:

“Tội đưa hối lộ

7.Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.”

Theo quy định trên, người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Câu 2: Người phạm tội nhận hối lộ trong trường hợp nào thì không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội nhận hối lộ trong trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

– Phạm tội nhận hối lộ thuộc một trong các trường hợp bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm như sau:

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

– Phạm tội nhận hối lộ thuộc một trong các trường hợp bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình dưới đây:

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Trên đây là toàn bộ giải đáp về vấn đề người đưa hối lộ có bị trung cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

Ngày xuất bản: Ngày 11/03/2024

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *