Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
- Nghị định 98/2020/nđ-cp xử phạt vi phạm hành chính hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả
- Luật Dược 2016
Mục lục
I. Thế nào là tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng giả gồm:
– Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
– Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
– Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 Luật Dược 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Luật Dược 2016;
– Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
– Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn:
+ Giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa;
+ Giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác;
+ Giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
– Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
Hành vi sản xuất hàng giả là hành vi tạo ra các loại sản phẩm, hàng hóa giống hệt hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với nhãn hiệu, hàng hóa của cơ sở sản xuất, buôn bán khác đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, hoặc đã được bảo hộ theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, bao gồm việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng giả.
Buôn bán hàng giả là hành vi mua đi bán lại loại hàng hóa biết rõ là giả nhằm thu lời bất chính. Hành vi này bao gồm việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông.
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại điều 192 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
II. Cấu thành tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Mặt khách quan
Đối với các tội sản xuất hàng giả: Người phạm tội có thực hiện hành vi sản xuất ra các loại hàng giả do đó làm cho người mua dễ bị nhầm lẫn hoặc để lừa dối người mua nhằm mục đích thu lợi bất chính.
Đối với buôn bán hàng giả: Hành vi mua hành giả là hành vi người phạm tội dùng tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá mà người mua biết đó là hàng giả để bán lại nhằm mục đích để thu lợi bất chính. Hành vi bán hàng giả là hành vi mà người phạm tội dùng sản phẩm, hàng hoá mà người bán biết rõ ràng hàng hóa đó là hàng giả nhưng vẫn cố tình để đưa ra thị trường để đổi lấy tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền (tức là dưới hình thức mua bán) để thu lợi bất chính.
Về đối tượng hàng giả: Những sản phẩm, hàng hoá có một trong những dấu hiệu sau đây được coi là hàng giả:
– Hàng giả về chất lượng hoặc hàng giả về công dụng: Hàng hoá mà không có giá trị sử dụng hoặc có giá trị sử dụng không đúng như bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng của các loại hàng hóa đó. Hàng hóa bị đưa thêm tạp chất, phụ gia và các loại tạp chất hay phụ gia đó không được phép sử dụng hoặc sử dụng sẽ làm thay đổi chất lượng của hàng hóa, sản phẩm; sử dụng hàng hóa hoặc thêm tạp chất làm có hàng hóa không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên dược chất được ghi trên nhãn hoặc bao bì, không có hoặc không đủ hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì. Hàng hóa không đầy đủ thành phần nguyên liệu hoặc hàng hóa bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác gây ra không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đã được công bố, qua đó gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người tiêu dùng, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. Hàng hóa thuộc các danh mục tiêu chuẩn bắt buộc phải áp dụng mà không thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ con người, ảnh hưởng đến động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. Hàng hoá mà chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà đã sử dụng giấy phép chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục các loại hàng hóa bắt buộc).
– Hàng hóa bị giả về nhãn hiệu của hàng hoá, kiểu dáng, kích thước công nghiệp, nguồn gốc hay xuất xứ của hàng hoá: Hàng hóa có nhãn hiệu hàng hoá bị trùng hoặc tương tự gây ra sự nhầm lẫn đối với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hóa kể cả nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia mà không được phép của chủ nhãn hiệu. Hàng hoá có nhãn hiệu hoặc có bao bì mang nhãn hiệu bị trùng hoặc các loại hàng hóa tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ. Hàng hoá, bộ phận của hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp của loại hàng hóa khác đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công nghiệp của hàng hóa đó. Hàng hóa có dấu hiệu về giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc xuất xứ hàng hoá gây ra sự hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp của hàng hoá.
– Giả về nhãn hàng hoá: Hàng hóa có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hoá của cơ sở khác đã công bố. Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lượng hàng hóa nhằm lừa dối người tiêu dùng. Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xoá sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử dụng để lừa dối khách hàng.
2. Khách thể của tội phạm
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chính sách quản lý thị trường của Nhà Nước, đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sản xuất (hàng thật) và của người tiêu dùng.
3. Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (mục đích vụ lợi). Người phạm tội biết rằng hành vi của mình là không đúng, là sai theo quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi của mình đến cùng. Mục đích chính và mục đích cuối cùng của người phạm tội là thu về các khoản lợi nhuận bất hợp pháp trên các loại hàng hóa giả mạo đó.
4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội sản xuất buôn bán hàng giả là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Về độ tuổi, người phạm tội phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người phạm tội phải nhận thức rõ hành vi vi phạm của mình là trái với quy định của pháp luật. Khi thực hiện hành vi hoàn toàn không bị cưỡng ép, không bị lừa hay không bị dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực.
III. Khung hình phạt
Tội này được quy định bởi 3 khung hình phạt:
– Khung 1: quy định khung hình bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt từ 01 năm đến 05 năm quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
– Khung 2: quy định khung hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm quy định tại Khoản 2 Điều 192 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
– Khung 3: quy định khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm quy định tại Khoản 3 Điều 192 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Bài viết trên đây đã nói ngắn gọn về tội sản xuất, buôn bán hàng giả mà bạn quan tâm. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm, Công ty Luật TNHH Winlegal cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định của pháp luật, đảm bảo triển khai nhanh, uy tín cho khách hàng. Mọi nhu cầu cần hỗ trợ tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính: Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066
Chuyên viên: Ms. Thương
Ngày xuất bản: 14/12/2023