Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

1. Quy định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

1.1 Đối với hình phạt chính

– Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là hình phạt tù có thời hạn thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt quá 3 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn (điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017). Cách tổng hợp này là theo nguyên tắc cộng toàn bộ hoặc cộng một phần; 

– Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỉ lệ 3 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 1 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung (điểm b khoản 1 Điều 55 BLHS). Việc tổng hợp hình phạt theo cách này cũng theo nguyên tắc cộng toàn bộ;

– Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân hoặc tử hình thì hình phạt chung là tù chung thân hoặc tử hình (điểm c, điểm d khoản 1 Điều 55 BLHS). Cách tổng hợp hình phạt này là theo nguyên tắc thu hút (hình phạt nặng nhất thu hút hình phạt nhẹ hơn);

– Nếu có nhiều hình phạt tiền thì hình phạt chung là tổng các khoản tiền phạt (điểm đ khoản 1 Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017). Cách tổng hợp này là theo nguyên tẳc cộng toàn bộ;

– Hình phạt tiền và hình phạt trục xuất không được tổng hợp với các loại hình phạt khác (điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 55 BLHS). Quy định này là theo nguyên tắc cùng tồn tại các loại hình phạt khác nhau.

1.2 Đối với hình phạt bổ sung

– Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó theo nguyên tắc cộng toàn bộ hoặc cộng một phần, riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung theo nguyên tắc cộng toàn bộ (điểm a khoản 2 Điều 55 BLHS).

– Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên theo nguyên tắc cùng tồn tại các loại hình phạt khác nhau (điểm b khoản 2 Điều 55 BLHS).

Như vậy, các quy định tên được xây dựng trên cơ sở cụ thể hoá các nguyên tắc chung của tổng hợp hình phạt là nguyên tắc cộng toàn bộ, nguyên tắc cộng một phần, nguyên tắc thu hút và nguyên tắc cùng tồn tại.

2. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

Việc quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội không hề khác với việc quyết định hình phạt khi phạm một tội, nghĩa là Tòa án sẽ căn cứ vào cáo trạng của Viện Kiểm sát, lời bào chữa của bị cáo, luật sư, các chứng cứ cũng như nhân thân người phạm tội để quyết định hình phạt. Điểm khác biệt duy nhất là chỗ tổng hợp hình phạt sau cùng để ra một mức án chung.

Như vậy trong trường hợp xét xử người phạm tội phạm nhiều tội sẽ có 2 bước rất rõ ràng (và cũng được nêu rõ trong Bản án).

Bước 1: Xét xử từng tội phạm cụ thể và quyết định hình phạt cho từng tội

Bước 2: Tổng hợp các hình phạt của từng tội để cho ra một hình phạt chung sau cùng.

2.1 Đối với hình phạt chính có 2 kiểu tổng hợp

Kiểu 1: Tổng hợp theo phương pháp cộng dồn nhưng không được quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn. Ví dụ: A phạm tội trộm cắp bị tuyên phạt 05 năm tù, phạm tội cướp phạt 20 năm tù; phạm tội cướp giật 10 năm tù thì tổng hợp hình phạt của A = 05 + 20 + 10 = 35 năm nhưng đã vượt quá giới hạn 30 năm nên sẽ lấy mức 30 năm tù.

Kiểu 2: Tổng hợp theo phương pháp thu hút (hình phạt cao nhất sẽ thu hút các hình phạt còn lại), kiểu này chỉ áp dụng nếu trong những tội phạm phải có ít nhất 1 tội bị tuyên án chung thân, tử hình. Nếu mức án nặng nhất là chung thân thì sẽ quyết định hình phạt cuối cùng sẽ là chung thân và tương tự đối với mức án tử hình. Ví dụ: A Bị tuyên 10 năm về tội cướp giật, 20 năm về tội cướp và tử hình về tội giết người thì tổng hợp hình phạt sau cùng là sẽ là tử hình.

2.2 Tổng hợp đối với hình phạt bổ sung có 3 kiểu

Kiểu 1: Cộng dồn nhưng có giới hạn mức tối đa đối với các hình phạt bổ sung cùng loại và mức giới hạn sẽ theo quy định đối với từng loại đó. Ví dụ: A phạm tội 1 bị áp dụng hình phạt bổ sung là Quản chế với thời hạn 03 năm; tội 2 bị áp dụng hình phạt Quản chế với thời hạn 04 năm. Tổng hợp hình phạt = 03 + 04 = 07 năm nhưng mức hình phạt bổ sung tối đa đối với Quản chế là 05 năm (Điều 43) nên mức phạt cuối cùng sẽ là 05 năm.

Kiểu 2: Cộng dồn nhưng không giới hạn mức tối đa. Kiểu tổng hợp này chỉ áp dụng duy nhất đối với hình phạt bổ sung là hình phạt tiền. Ví dụ: Với tội 1 A bị phạt tiền 500 triệu đồng, tội 2 là 300 triệu đồng, tội 3 là 200 triệu đồng, tổng hợp hình phạt sau cùng sẽ là 1 tỷ đồng.

Kiểu 3: Hỗn hợp tất cả các hình phạt. Kiểu này áp dụng khi các hình phạt bổ sung đã tuyên là khác loại. Khi đó người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã được tuyên đó. Ví dụ: A phạm tội 1 bị áp dụng biện pháp cấm cư trú, phạm tội 2 bị áp dụng hình phạt tước một số quyền công dân, phạm tội 3 bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản. Tổng hợp sau cùng A phải thực hiện cả 3 hình phạt bổ sung trên.

Bài viết trên đây đã nói ngắn gọn quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội mà bạn quan tâm. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm, Công ty Luật TNHH Winlegal cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định của pháp luật, đảm bảo triển khai nhanh, uy tín cho khách hàng. Mọi nhu cầu cần hỗ trợ tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066

Chuyên viên: Ms. Thương

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *