Quỹ tiền lương theo quy định pháp luật

Một trong những vấn đề được người lao động theo dõi và quan tâm chính là vấn đề tiền lương. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng hiểu được rõ về quỹ tiền lương. Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về quỹ tiền lương? WINLEGAL sẽ cung cấp thông tin cho bạn thông qua bài viết dưới đây.

I. Quy định chung về quỹ tiền lương

1. Khái niệm quỹ tiền lương

Quỹ tiền lương là quỹ tiền tệ do một cơ quan, đơn vị, tổ chức lập nên theo quy định của pháp luật để chỉ trả tiền công cho người lao động khi đến kỳ hạn trả lương.

Tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng bao gồm tiền lương và các khoản trợ cấp, phụ cấp, tiền thưởng hoặc các loại tiền khác.

Việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền lương chịu sự điều chỉnh của nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau.

2. Đặc điểm của quỹ tiền lương

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất và lĩnh vực hoạt động của từng loại hình tổ chứcquỹ tiền lương được tạo lập, quản lý và sử dụng theo những quy định khác nhau của pháp luật.

Thứ nhất, đối với người sử dụng lao động là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang:

Tổng quỹ tiền lương và cách thức sử dụng quỹ tiền lương của đơn vị đó do Nhà nước quy định và kiểm soát trực tiếp, thông qua việc phê chuẩn bản dự toán và bản quyết toán ngân sách của đơn vị. Việc quản lí quỹ tiền lương và mức lương trả cho người lao động trong các đơn vị này không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của đơn vị, bởi vì các nguyên tắc trả lương và mức lương trả cho từng chức danh, từng ngạch bậc công chức, viên chức đã được Nhà nước quy định rất cụ thể, chỉ tiết và mang tính ổn định.

Việc khoán quỹ tiền lương được đưa ra nhằm nâng cao tính hiệu quả cho việc sử dụng quỹ tiền lương và đề cao ý thức tự chủ, tính tự chịu trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động có trả lương bằng kinh phí ngân sách nhà nước cấp.

Thứ hai, đối với người sử dụng lao động là các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế:

Tổng quỹ tiền lương và cách thức sử dụng quỹ tiền lương sẽ do Ban lãnh đạo hoặc người đứng đầu đơn vị đó quyết định trên cơ sở các nguyên tắc chung do Nhà nước quy định.

Việc quản lý và sử dụng quỹ tiền lương trong các đơn vị này phụ thuộc trực tiếp vào kết quả hoạt động của đơn vị nên tổng giá trị quỹ tiền lương có thể thay đổi thường xuyên theo kết quả kinh doanh và do đó mức tiền lương thực tế trả cho người lao động cũng tăng giảm tương ứng với kết quả kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động.

II. Nội dung quỹ tiền lương và cách thức phân loại tiền lương

1. Nội dung quỹ tiền lương

Thành phần quỹ lương thuộc doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu sau:

  • Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán.
  • Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
  • Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
  • Tiền ăn trưa, ăn ca.
  • Các loại phụ cấp làm thêm giờ, làm thêm, phụ cấp dạy nghề, công tác lưu động, phụ cấp thâm niên ngành nghề…
  • Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.

Ngoài ra trong quỹ tiền lương con. Nó gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương).

2. Phân loại tiền lương

Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ. Phải đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả.

Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý

Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân. Góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.

Trên phương diện hạch toán tiền lương thì tiền lương của công nhân viên gồm 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.

2.1 Tiền lương chính

  • Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ. Bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.

2.2 Tiền lương phụ

  • Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ.
  • Thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương nghỉ phép, đi họp, đi học.

3. Cách xác định quỹ lương thực hiện

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).”

Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, các bạn cần xác định chắc các khoản sau:

  • Khoản 1: Tổng số tiền lương đã chi trả cho năm quyết toán.
  • Khoản 2: Tổng số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước.

Trên đây là những quy định pháp luật về quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. Mọi thắc mắc xin quý độc giả liên hệ về:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo Ly

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *