NỘI DUNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CƯ TRÚ

Thời kỳ công nghệ 4.0 đang ngày càng phát triển, việc thực hiện các thủ tục hành chính bằng giấy tờ này bộc lộ nhiều bất cập, không thuận tiện cho người dân và cán bộ lưu trú. Hiện nay, cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ dần thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy trong công tác quản lý cư trú. Vậy cơ sở dữ liệu về cư trú là gì và dùng để làm gì? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây.

CƠ SỞ PHÁP LÝ:

– Luật Cư trú năm 2020

1. Cơ sở dữ liệu về cư trú là gì?

Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật (theo khoản 3 Điều 2 Luật cư trú năm 2020, có hiệu lực từ ngày 01/7/2021).

2. Nội dung của cơ sở dữ liệu về cư trú

Nội dung thông tin được thu thập, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú gồm:

– Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

– Ngày, tháng, năm sinh;

– Giới tính;

– Nơi đăng ký khai sinh;

– Quê quán;

– Dân tộc;

– Tôn giáo;

– Quốc tịch;

– Tình trạng hôn nhân;

Nơi thường trú; nơi tạm trú;

– Tình trạng khai báo tạm vắng;

– Nơi ở hiện tại;

– Quan hệ với chủ hộ;

– Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;

– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;

– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;

– Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.

– Nghề nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân).

Tiền án; tiền sự; biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.

– Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã.

– Người giám hộ.

– Thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, email, địa chỉ hòm thư).

– Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

– Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.

3. Cơ sở dữ liệu về cư trú dùng để làm gì

Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định tại Điều 36 Luật Cư trú năm 2020 như sau:

– Cơ sở dữ liệu về cư trú được xây dựng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về cư trú, là tài sản quốc gia do Bộ Công an thống nhất quản lý.

– Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.

Theo đó, Cơ sở dữ liệu về cư trú dùng để quản lý về cư trú, thay cho Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy như hiện nay.

Trên đây là nội dung cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định pháp luật. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ về:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo Ly

Ngày xuất bản: 27/10/2023

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *