Trong phạm vi bài viết này, Công ty Luật Winlegal sẽ giải đáp cho các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề tuyên bố một người bị mất tích theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục lục
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
II. Tuyên bố mất tích là gì?
Tuyên bố mất tích là quyết định của Tòa án theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.
III. Khi nào một người bị tuyên là mất tích
Một người bị coi là mất tích chỉ khi có tuyên bố của Tòa án. Tòa án sẽ tuyên bố một người bị mất tích khi đáp ứng được các điều kiện sau:
– Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
– Biệt tích 02 năm liền trở lên;
– Mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Có thể thấy điều kiện đầu tiên và quan trọng để tuyên bố một người là mất tích đó là phải có yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan bởi trong quan hệ dân sự, Tòa án sẽ chỉ tiếp nhận và xử lý khi có yêu cầu. Người có quyền và lợi ích liên quan cần lưu ý là người cần được tuyên bố mất tích phải biệt tích từ 02 năm trở nên. Thêm nữa người có yêu cầu phải áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng không thể tìm thấy trước khi yêu cầu tòa. Nếu không thì dù người đó có mất tích 10 năm cũng sẽ không được Tòa tuyên mất tích.
Ngoài ra, nếu người bị tuyên bố mất tích đã có vợ/chồng thì người vợ/chồng của người bị mất tích mà xin ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
IV. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
– Theo quy định tại Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 thì người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015.
+ Quyền của người quản lý tài sản
- Quản lý tài sản của người vắng mặt.
- Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
- Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
+ Nghĩa vụ của người quản lý tài sản:
- Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
- Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
- Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
- Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
-Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
V. Thủ tục tuyên bố người mất tích
1. Hồ sơ cần chuẩn bị
– Đơn yêu cầu
– Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết.
– Giấy tờ chứng minh việc đã sử dụng các biện pháp thông báo tìm kiếm của người yêu cầu với người bị tuyên bố mất tích.
Lưu ý: Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
2. Trình tự
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, kèm theo hồ sơ như đã nêu ở trên.
Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
– Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
– Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
Bước 3: Giải quyết thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích
Sau khi hết thời hạn thông báo, Toà án sẽ mở phiên toà xét đơn yêu cầu trong thời gian 10 ngày. Nếu chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án sẽ ra quyết định tuyên bố người này mất tích.
Nếu trong thời gian thông báo, người bị yêu cầu trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ xét đơn thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
*Thời gian giải quyết: 05 tháng
*Lệ phí: 300.000 đồng (Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14)
Trên đây là những giải đáp về vấn đề tuyên bố một người bị mất tích theo quy định của pháp luật hiện hành. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo My
Ngày xuất bản: 13/12/2023