Cấu thành tội phạm tội buôn lậu

Căn cứ pháp lý:

I. Buôn lậu là gì?

Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) thì buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.

II. Thế nào là cấu thành tội phạm

Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm cụ thể được quy định trong Luật Hình sự. Cấu thành tội phạm phải có đầy đủ bốn yếu tố: Yếu tố khách thể, yếu tố chủ thể yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan:

Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ ,bị tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại

– Mặt khách quan của tôi phạm là những biểu hiện của bên ngoài tội phạm. Mặt khách quan bao gồm các dấu hiệu: hành vi nguy hiểm cho xã hội ,hậu quả tác hại do tội phạm gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả do hành vi đó gây ra ; thời gian, địa điểm; công cụ phương tiện thực hiện tội phạm…

Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện bên trong của tội phạm, là thái độ tâm lý của người phạm tội. Mặt chủ quan của tội phạm gồm các dấu hiệu lỗi, động cơ, mục đích của tội phạm.

Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm tội ,mà theo quy định của Luật Hình sự họ phải chịu trách nhiệm về hành vi đó. Chủ thể của tội phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật Hình sự

Đặc điểm của cấu thành tội phạm là:

– Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của một tội phạm cụ thể.Các dấu hiệu đấy phải phản ánh đúng bản chất của tội phạm cụ thể,phải có tác dụng phân biệt tội phạm này với tội phạm khác .

– Cấu thành tội phạm phải có những dấu hiệu bắt buộc.Dấu hiệu bắt buộc gồm dấu hiệu bắt buộc chung của tất cả mọi cấu thành và dáu hiệu bắt buộc riêng của từng cấu thành tội phạm cụ thể.Dấu hiệu bắt buộc chung gồm hành vi,lỗi ,năng lực trách nhiệm hình sự,độ tuổi.Dấu hiệu bắt buộc riêng bao gồm những dấu hiệu phản ánh bản chất riêng biệt của tội phạm cụ thể như lợi dụng chức vu, quyền hạn,dấu hiệu làm nghề nhất định như kinh doanh trái phép,dấu hiệu địa điểm qua biên giới

– Các dấu hiệu trong cấu tội phạm phải được Luật Hình sự quy định trong điều luật cụ thể nói lên đặc điểm riêng biệt của tôi phạm dùng để định tội cũng như để phân biệt tội phạm này với tội phạm khác

Tội phạm và cấu thành tội phạm rất gần nhau, nhưng tác dụng nhận thức và thực tiễn khác nhau. Cấu thành tội phạm có ý nghĩa làm rõ đặc điểm pháp lý của tội phạm, có tác dụng định tội cho tội phạm xảy ra và để phân biệt tội phạm này với tội phạm khác. Nếu chỉ dừng lại ở nghiên cứu tôi phạm mà không nghiên cứu cấu thành tội phạm thì không thể truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội. Vì vậy muốn định tội chính xác phải nắm vững cấu thành tội phạm.

Cơ cấu tổ chức của Cục Phổ biến giáo dục pháp luật

III. Cấu thành tội phạm tội buôn lậu

1. Chủ thể của Tội buôn lậu

Dấu hiệu về mặt chủ thể của Tội buôn lậu cũng giống như các tội phạm khác, chỉ cần người đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Theo đó, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội buôn lậu là người từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

2. Khách thể của tội buôn lậu

Tội buôn lậu xâm phạm chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, điều luật quy định đối tượng tác động của hành vi phạm tội này là các loại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.

Khi xác định có phải là hàng cấm hay không các cơ quan tiến hành tố tụng cần căn cứ vào các quy định của Nhà nước về hàng hoá cấm buôn bán, đối chiếu với Bộ luật hình sự xem loại hàng hoá đó đã là đối tượng của tội phạm nào chưa. Nếu hàng cấm đã là đối tượng của tội phạm khác rồi thì không còn là đối tượng của tội buôn lậu nữa.

Do tình tình hình kinh tế xã hội ở nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nên các quy định của Nhà nước về hàng cấm luôn được sửa đổi, bổ sung. Vì vậy, khi xác định hàng cấm cần căn cứ vào các văn bản của Nhà nước của các ngành có liên quan về danh mục hàng cấm để làm căn cứ xác định người phạm tội có buôn bán hàng cấm qua biên giới không.

3. Mặt khách quan

Hành vi khách quan của tội này là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim quý, đá quý… Buôn bán trái phép qua biên giới là hành vi trao đổi các mặt hàng này qua biên giới quốc gia trái với quy định của Nhà nước như không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo,…

Hành vi buôn bán trái pháp luật được mô tả trên đây chỉ bị coi là tội phạm khi hàng hoá, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức đó nhưng thuộc một trong các hành trường hợp sau:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc một trong các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm

– Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

– Buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan và nội địa hoặc ngược lại các đối tượng trên được hiểu là hành vi trao đổi các thứ này qua biên giới quốc gia hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái với quy định của Nhà nước như không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo, giấu giếm hàng hoá, không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng,… Người buôn lậu có thể chuyển các loại hàng hoá kể trên qua biên giới bằng đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường sắt hoặc qua bưu điện quốc tế,…

– Trường hợp người được thuê vận chuyển (người khuân vác, lái xe) có hành vi vận chuyển (thuê) hàng hoá, tiền tệ,… qua biên giới hoặc từ biên giới hoặc từ khu thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại cho chủ hàng (người buôn lậu) cũng bị coi là phạm tội buôn lậu với vai trò là người giúp sức trong đồng phạm.

Thực tiễn xét xử cho thấy có nhiều trường hợp, nếu căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa các bên thì không có hành vi buôn lậu, nhưng xem xét một cách khách quan toàn diện thì hành vi đó đó là hành vi buôn lậu. Tội buôn lậu được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi chuyển hàng hoá một cách trái phép qua biên giới Việt Nam.

Hậu quả của hành vi buôn lậu là những thiệt hại đến tính mạng, tài sản và những thiệt hại khác do hành vi buôn lậu gây ra. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Tuy nhiên, nếu hậu quả do hành vi buôn lậu gây ra là nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt có mức cao hơn.

4. Mặt chủ quan 

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Mục đích của người phạm tội là nhằm buôn bán kiếm lợi bất chính.

13 văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực TAND

Bài viết trên đây đã nói ngắn gọn cấu thành tội phạm tội buôn lậu mà bạn quan tâm. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm, Công ty Luật TNHH Winlegal cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định của pháp luật, đảm bảo triển khai nhanh, uy tín cho khách hàng. Mọi nhu cầu cần hỗ trợ tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính: Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066

Chuyên viên: Ms. Thương

Ngày xuất bản: 14/12/2023

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *