Việc tinh giản biên chế là một chủ đề quan trọng trong quản lý nhân sự, giúp tối ưu hóa bộ máy hoạt động. Tuy nhiên, tính toán trợ cấp tinh giản biên chế không phải là việc đơn giản. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách tính trợ cấp tinh giản biên chế, giúp bạn hiểu rõ quy trình, các yếu tố ảnh hưởng và các bước cần thực hiện. Chúng tôi sẽ giúp bạn nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan, cách tính toán cụ thể và những lưu ý quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế.
Mục lục
1. Cách xác định tiền lương để hưởng trợ cấp tinh giản biên chế từ 20/7/2023
Theo quy định mới tại Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì xác định tiền lương để hưởng trợ cấp như sau:
– Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm:
+ Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty.
+ Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương
– Tiền lương binh quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng binh quân của toàn bộ thời gian công tác.
2. Cách xác định thời gian để hưởng trợ cấp tinh giản biên chế từ 20/7/2023
Bên cạnh đó, việc xác định thời gian để hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:
– Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đã tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng.
Lưu ý: Trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng
– Tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ sẽ được dung để tính các khoản trợ cấp của các chính sách sau đây:
+ Chính sách nghỉ hưu trước tuổi;
+ Chỉnh sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
+ Chính sách thôi việc;
+ Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Lưu ý:
Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lê thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước nếu có số tháng lẽ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/7/2023; Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.
——————————————
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066
Chuyên Viên: Thảo Hương
Ngày xuất bản: 05/07/2024