Tai nạn giao thông luôn là nỗi đau và gánh nặng cho toàn xã hội, theo thống kê thì 70-90% các vụ tai nạn giao thông đường bộ là do uống rượu bia. Gần đây, các chế tài cho dành cho hành vi này được thắt chặt nhằm hạn chế nhất những hậu quả mà nó gây ra. Vậy các mức xử lý vi phạm cho người tham gia giao thông có sử dụng rượu bia cụ thể ra sao, công ty Luật WinLegal xin được thông tin đến quý độc giả như sau :
Mục lục
1. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm
– Điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 6 Điều 5).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 8 Điều 5)
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm a, b khoản 10 Điều 5).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng.
2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 6 Điều 6).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 7 Điều 6).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 4 – 5 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm e, g khoản 8 Điều 6)
Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng.
Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
3. Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe)
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 5 Điều 7)
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1- 3 tháng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm b khoản 7 Điều 7).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm a, b khoản 9 Điều 7).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 – 24 tháng.
4. Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm q khoản 1 Điều 8).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm e khoản 3 Điều 8).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm c, d khoản 4 Điều 8).
+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.
5. Xử lý hình sự với người đi xe máy uống rượu bia rồi lái xe gây ra tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng
Theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
(1). Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
(2). Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
(3). Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
(4). Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
(5). Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, người đi xe máy uống rượu bia rồi lái xe gây ra tai nạn giao thông tùy theo trường hợp, mức độ gây thương tích, thiệt hại tài sản theo các quy định trên thì vẫn có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị phạt tù lên đến 15 năm.
Rượu bia ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, hành vi và nhận thức của người điều khiển phương tiện. Lái xe trong tình trạng không tỉnh táo thì tai nạn là điều không thể tránh khỏi. Tai nạn giao thông không chỉ ảnh hưởng sức khỏe và tính mạng người cầm lái, những người xung quanh mà còn có nguy cơ đe dọa hạnh phúc gia đình và trở thành gánh nặng cho xã hội.
Trên đây là những thông tin quan trọng liên quan đến việc sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông, mọi vướng mắc của quý khách xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222
HUYỀN VŨ