Cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất hay không?

Cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất hay không

Thời gian qua, chúng tôi đã nhận được những câu hỏi về vấn đề: Cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất hay không? Do đó, qua bài viết dưới đây, chúng tôi xin gửi đến bạn đọc những thông tin cơ bản về vấn đề thu hồi đất, qua đó trả lời câu hỏi về thẩm quyền thu hồi đất có thuộc về cấp xã hay không.

1. Các trường hợp nhà nước quyết định thu hồi đất

Việc thu hồi đất thuộc thẩm quyền quyết định của nhà nước. Trong đó có 3 trường hợp nhà nước đưa ra quyết định thu hồi đất. Được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong 03 trường hợp sau đây:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích của quốc gia, cộng đồng.

– Thu hồi đất do có vi phạm pháp luật.

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật hoặc tự nguyện trả đất, có nguy cơ đe doạ đến tính mạng của con người.

Cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất hay không
Cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất hay không

2. Thẩm quyền thu hồi đất theo luật hiện hành năm 2024

Thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, tổ chức được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, theo đó UBND cấp tỉnh và cấp huyện là 2 cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể như sau:

2.1 UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối

– Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư tại nước ngoài và tổ chức nước ngoài có chức năng về ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, trừ các trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư tại nước ngoài mà được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

– Thu đất đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn (mặc dù UBND cấp xã là cơ quan có thẩm quyền cho thuê đối với đất thuộc quỹ đất nông nghiệp, sử dụng cho mục đích công ích của xã/phường/thị trấn nhưng thẩm quyền thu hồi thuộc về UBND cấp tỉnh).

2.2 UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất

– Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.

– Thu hồi đất ở đối với người Việt Nam định cư nước ngoài mà được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Lưu ý: Trong trường hợp thẩm quyền thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định việc thu hồi đất cả cá nhân, tổ chức hoặc uỷ quyền cho UBND cấp huyện để quyết định thu hồi đất theo quy định.

Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất được giao cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện và không thuộc thẩm quyển của ủy ban nhân dân xã. Thẩm quyền được phân chia dựa trên đối tượng bị thu hồi đất. 

3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất năm 2024

Cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất hay không
Cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất hay không

Việc thu hồi đất được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định. Theo đó, trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định hiện hành gồm 7 bước. Chi tiết như sau:

Bước 1: UBND cấp có thẩm quyền thông báo thu hồi đất

UBND cấp có thẩm quyền ban hành thông báo về việc thu hồi đất đối với những trường hợp cá nhân, tổ chức thuộc diện thu hồi theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, đồng thời phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thời hạn ban hành thông báo thu hồi đất (quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013), theo đó trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải ban hành thông báo thu hồi đến những người sử dụng đất biết trước thời điểm thực hiện thu hồi một khoảng thời gian là:

Đối với đất nông nghiệp: Tối thiểu 90 ngày.

Đối với đất phi nông nghiệp: Tối thiểu 180 ngày.

– Gửi và thông tin thông báo thu hồi đất: Thông báo thu hồi được gửi cho từng người sử dụng đất có đất thu hồi, đồng thời họp phổ biến cho người dân trong khu vực có đất bị thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi đất bị thu hồi.

Bước 2: Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, thống kê

– UBND cấp xã phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm tại các thửa đất thu hồi, người sử dụng đất phải cùng phối hợp để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

– Nếu người sử dụng đất có đất bị thu hồi không phối hợp để điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng tổ chức vận động và thuyết phục người dân.

– Sau 10 ngày kể từ ngày vận động mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì UBND cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người sử dụng đất phải thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc này. Nếu vẫn không chấp hành thì UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.

Bước 3: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

– Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tiến hành các công việc: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp có đất bị thu hồi; Phối hợp cùng UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến và phương án trên theo hình thức họp trực tiếp với người dân, đồng thời phải niêm yết công khai phương án tại trụ sở của UBND cấp xã và nơi sinh hoạt chung của khu dân cư tại địa phương.

– Việc tổ chức lấy ý kiến người dân phải lập thành biên bản và được UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và những người có đất thu hồi xác nhận.

– Sau đó, tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến bằng văn bản; Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức đối thoại với những người không đồng ý về phương án, sau đó hoàn chỉnh phương án trình cho cơ quan thẩm quyền.

– Sau khi có phương án thì cơ quan thẩm quyền thẩm định và trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

Bước 4: UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hai quyết định này ban hành cùng ngày).

Bước 5: Gửi, phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

– Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng phối hợp cùng UBND cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở của UBND cấp xã nơi sinh hoạt chung của khu dân cư tại địa phương.

– Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến các trường hợp có đất bị thu hồi.

Bước 6: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được phê duyệt.

Trong trường hợp người sử dụng đất không bàn giao cho tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng vận động, thuyết phục.

Nếu đã được vận động mà vẫn không chấp hành bàn giao đất thì UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và thực hiện cưỡng chế.

Bước 7: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không chấp hành)

Khi người có đất thu hồi sau khi được vận động mà vẫn không chấp hành quyết định thu hồi đất được ban hành thì thực hiện cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế/vắng mặt thì UBND cấp xã lập biên bản.

———————————–

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066

Chuyên Viên: Thảo Hương

Ngày xuất bản: 21/06/2024

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *