Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định

1. Hình phạt “Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định” là gì?

Điều 41 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định hình phạt “Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định” gồm 03 nội dung như sau:

Thứ nhất, “cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định” là hình phạt bổ sung, buộc người phạm tội không được giữ chức vụ, không được hành nghề hoặc làm công việc đó. Bởi việc người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc này có thể gây nguy hại cho xã hội.

Thứ hai, hình phạt này được quy định đối với các tội phạm có sự lợi dụng chức vụ, nghề nghiệp hay công việc nhất định kể cả các tội phạm do thiếu trách nhiệm khi thực hiện công vụ hoặc do vi phạm quy tắc nghề nghiệp. Một số tội phạm áp dụng hình phạt này gồm: Điều 154 (Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người); Điều 158 (Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người); Điều 237 (Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 240 (Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người); ….

Thứ ba, thời hạn cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo

Như vậy, hình phạt này nhằm mục đích tăng cường hiệu quả răn đe, giáo dục đối với cá nhân người phạm tội và mọi người xung quanh của hình phạt chính.

Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định tại Điều 129 Luật thi hành án hình sự 2019

2. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

+ Báo cáo về chức vụ, nghề hoặc công việc bị cấm đảm nhiệm cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

+ Không được tiếp tục hoặc phải từ chối đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định đã bị cấm.

+ Không được ứng cử vào chức vụ đã bị cấm.

+ Trường hợp không còn làm việc trong cơ quan, tổ chức hoặc thay đổi nơi làm việc phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

+ Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập liên quan đến việc chấp hành án của mình.

3. Trách nhiệm thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

+ Cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc có trách nhiệm sau đây:

+ Ra quyết định cách chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cách chức người chấp hành án khỏi chức vụ bị cấm đảm nhiệm và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc;

+ Không được đề cử, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí người chấp hành án vào chức vụ, công việc, nghề bị cấm;

+ Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;

+ Thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án được chuyển đến làm việc về việc người đó đang chấp hành án; cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án chuyển đến có trách nhiệm thực hiện các quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm

+ Thông báo công khai bản án tại nơi người chấp hành án về cư trú;

+ Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

+ Trường hợp người chấp hành án chuyển đến nơi cư trú mới phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến về việc người đó đang chấp hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chuyển đến có trách nhiệm thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Bài viết trên đây đã nói ngắn gọn quy định về hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định trong pháp luật hình sự Việt Nam mà bạn quan tâm.Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên nhiều năm kinh nghiệm, Công ty Luật TNHH Winlegal cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định của pháp luật, đảm bảo triển khai nhanh, uy tín cho khách hàng. Mọi nhu cầu cần hỗ trợ tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066

Chuyên viên: Ms. Thương

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *