Ai là người có quyền nhờ luật sư bào chữa khi bị tạm giam?

Ai là người có quyền nhờ luật sư bào chữa khi bị tạm giam?

Người có tư cách bào chữa là ai? Ai là người có quyền nhờ luật sư bào chữa? Quyền lợi của người tạm giam là gì trước khi bị đưa ra khởi tố?

1. Thời điểm người bào chữa được tham gia tố tụng

Tại Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng cụ thể như sau:

“Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng

Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.

Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.”

2. Quyền được gặp và làm việc với Luật sư khi bị tạm giam

Theo quy định tại khoản 4 Ðiều 31 Hiến pháp năm 2013 quy định người bị tạm giam có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa hay tại khoản 3 Ðiều 22 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 cũng quy định rằng luật sư người bào chữa được gặp người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật này tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giam đang khám bệnh, chữa bệnh.(Xem thêm: Một số hạn chế trong Bộ luật Tố tụng hình sự và sự thay đổi )

Do đó, ngay từ khi bị bắt giữ tạm giam, người bị bắt giữ có quyền yêu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư được tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt giữ từ khi người bị bắt, tạm giữ. Theo đó, với hoạt động nghiệp vụ của mình, luật sư sẽ tư vấn pháp luật, tham gia hỏi cung, thực hiện các biện pháp theo quy định pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt, tránh oan sai cho người bị bắt giữ, bị can, bị cáo.

Ai là người có quyền nhờ luật sư bào chữa khi bị tạm giam?

Ai là người có quyền nhờ luật sư bào chữa khi bị tạm giam?

3. Ai là người có quyền nhờ luật sư bào chữa cho bị can theo quy định mới nhất hiện nay?

Căn cứ theo Điều 75 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc lựa chọn người bào chữa như sau:

“Điều 75. Lựa chọn người bào chữa

  1. Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn.
  2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.

Trong thời hạn 24 giờ kể khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.(Xem thêm: Chỉ định người bào chữa theo quy định của Luật Hình sự )

  1. Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
  2. Người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.”

Theo đó, người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ là người có quyền lựa chọn người bào chữa. Do đó, chị có thể lựa chọn người bào chữa cho chồng mình và làm đơn yêu cầu nhờ người bào chữa nộp cho cơ quan có thẩm quyền.

4. Người bào chữa có bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký bào chữa không?

Tại khoản 1, 2 và Khảon 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục đăng ký bào chữa như sau:

“1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.

Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:

a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;(Xem thêm: Lấy lời khai của người làm chứng trong vụ án hình sự )

b) Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;

c) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

d) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.(Xem thêm: Những người tham gia tố tụng dân sự gồm những ai? )

Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:

a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;

b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.”

Mọi thông tin tư vấn hỗ trợ về dịch vụ vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1 đường Nguyễn Hoàng Tôn, phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222

Email:   admin@winlegal.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *