Thủ tục xóa đăng ký thường trú được quy định cụ thể trong Luật cư trú năm 2020. Cụ thể vấn đề này như thế nào? Trong bài viết dưới đây, WINLEGAL sẽ cung cấp thông tin cho bạn.
CƠ SỞ PHÁP LÝ:
– Luật Cư trú năm 2020
– Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú
I. Đăng ký thường trú và hệ quả của việc xóa đăng ký thường trú
Mục lục
1. Đăng ký thường trú là gì?
Căn cứ theo Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú”.
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu.
Tuy nhiên trong một số trường hợp mà pháp luật quy định cần thực hiện xóa đăng ký thường trú.
2. Hệ quả của việc xóa đăng ký thường trú
Việc bị xóa đăng ký thường trú ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều vấn đề trong cuộc sống, cụ thể như:
- Khó khăn trong việc làm thủ tục đăng ký nhập học cho con: Nhiều trường học ở nhiều địa phương hiện nay khi tuyển sinh đầu cấp vẫn yêu cầu “tấm vé” hộ khẩu.
- Khó khăn trong việc làm thủ tục vay vốn ngân hàng. Hiện nay nhiều ngân hàng yêu cầu phải có đăng ký thường trú như một điều kiện để cho vay
- Khó khăn khi làm các thủ tục hành chính khác như làm căn cước công dân gắn chip: Hiện nay, chỉ một số rất ít địa phương tiến hành làm căn cước cho người tạm trú; còn lại hầu hết đều yêu cầu phải có hộ khẩu…
Do đó, để tránh gặp vướng mắc, khó khăn khi thực hiện một số thủ tục hành chính thì người dân cần có trách nhiệm khai báo tạm trú, tạm vắng, thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến nơi cư trú. Trường hợp đã bị xóa đăng ký thường trú, nếu đủ điều kiện người dân có thể đăng ký thường trú lại theo quy định.
II. Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú
Theo Điều 24 Luật Cư trú năm 2020, các trường hợp sau đây sẽ bị xóa đăng ký thường trú:
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
III. Thủ tục xóa đăng ký thường trú
1. Cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú
Công an cấp xã là cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công dân. Với trường hợp cơ quan đăng ký cư trú, giải quyết đăng ký thường trú cho công dân không đúng thẩm quyền, không đủ điều kiện, giám đốc công an cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền huỷ bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật của công an cấp huyện; trưởng Công an cấp huyện huỷ bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật của công an cấp xã.
2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú
Thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định của Luật Cư trú cụ thể như sau:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ) cho người đăng ký;
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Hồ sơ xóa đăng ký thường trú
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ hộ khẩu;
– Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì Công an cấp xã phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Nếu Công an cấp xã phát hiện công dân thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú phải thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú.
Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.
Trên đây là những thông tin cần biết về trình tự, thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định pháp luật. Mọi thắc mắc quý độc giả vui lòng liên hệ về:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo Ly
Ngày xuất bản: 12/10/2023