Thủ tục xóa đăng ký thường trú được quy định cụ thể trong Luật cư trú năm 2020. Cụ thể vấn đề này như thế nào? Trong bài viết dưới đây, WINLEGAL sẽ cung cấp thông tin cho bạn.
CƠ SỞ PHÁP LÝ:
– Luật Cư trú năm 2020
– Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú
– Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
I. Đăng ký thường trú và hệ quả của việc xóa đăng ký thường trú
1. Đăng ký thường trú là gì
Căn cứ theo Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú”.
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu.
Tuy nhiên trong một số trường hợp mà pháp luật quy định cần thực hiện xóa đăng ký thường trú.
2. Hệ quả của việc xóa đăng ký thường trú
Việc bị xóa đăng ký thường trú ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều vấn đề trong cuộc sống, cụ thể như:
- Khó khăn trong việc làm thủ tục đăng ký nhập học cho con: Nhiều trường học ở nhiều địa phương hiện nay khi tuyển sinh đầu cấp vẫn yêu cầu “tấm vé” hộ khẩu.
- Khó khăn trong việc làm thủ tục vay vốn ngân hàng. Hiện nay nhiều ngân hàng yêu cầu phải có đăng ký thường trú như một điều kiện để cho vay
- Khó khăn khi làm các thủ tục hành chính khác như làm căn cước công dân gắn chip: Hiện nay, chỉ một số rất ít địa phương tiến hành làm căn cước cho người tạm trú; còn lại hầu hết đều yêu cầu phải có hộ khẩu…
Do đó, để tránh gặp vướng mắc, khó khăn khi thực hiện một số thủ tục hành chính thì người dân cần có trách nhiệm khai báo tạm trú, tạm vắng, thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến nơi cư trú. Trường hợp đã bị xóa đăng ký thường trú, nếu đủ điều kiện người dân có thể đăng ký thường trú lại theo quy định.
II. Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú
Theo Điều 24 Luật Cư trú năm 2020, các trường hợp sau đây sẽ bị xóa đăng ký thường trú:
– Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
– Ra nước ngoài để định cư;
– Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
– Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
– Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
III. Thủ tục xóa đăng ký thường trú
1. Cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú
Theo đề xuất của Bộ Công an, trưởng công an cấp xã, phường được phép xoá đăng ký thường trú của công dân khi đủ các điều kiện.
Với trường hợp cơ quan đăng ký cư trú, giải quyết đăng ký thường trú cho công dân không đúng thẩm quyền, không đủ điều kiện, giám đốc công an cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền huỷ bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật của công an cấp huyện; trưởng Công an cấp huyện huỷ bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật của công an cấp xã.
Trong 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật, cơ quan đã đăng ký thường trú phải có trách nhiệm cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và sổ đăng ký thường trú, thu hồi và hủy bỏ giấy tờ, tài liệu, thông tin đã đăng ký thường trú, xác nhận thông tin về cư trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú và thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do.
2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú
Đối với người thuộc trường hợp a,b,c,d khoản 1 Điều 22 Luật cư trú năm 2020. Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Thủ tục thực hiện như sau:
Hồ sơ xóa đăng ký thường trú
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ hộ khẩu;
– Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
Trình tự giải quyết
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
Lưu ý về thời gian xóa đăng ký thường trú
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì Công an cấp xã phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Nếu Công an cấp xã phát hiện công dân thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú phải thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú.
Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.
Trên đây là những thông tin cần biết về trình tự, thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định pháp luật. Mọi thắc mắc quý độc giả vui lòng liên hệ về:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo Ly
Ngày xuất bản: 12/10/2023