Khái niệm tổ chức xã hội nghề nghiệp tưởng chừng rất quen thuộc với mọi người, thế nhưng không phải ai cũng hiểu tổ chức xã hội nghề nghiệp có nghĩa là gì. Bởi vậy, qua bài viết dưới đây Luật Winlegal xin gửi đến các độc giả những thông tin về tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Mục lục
1. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là gì?
Khái niệm về tổ chức xã hội nghề nghiệp chưa được định nghĩa cụ thể trong văn bản nào, thế nhưng chúng ta có thể hiểu: Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tập hợp tự nguyện của những cá nhân, tổ chức cùng thực hiện hoạt động xã hội nghề nghiệp, được thành lập nhằm mục đích hỗ trợ các thành viên trong hoạt động nghề nghiệp và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.
Tổ chức xã hội nghề nghiệp có các đặc điểm sau:
– Tự nguyện: Tổ chức xã hội nghề nghiệp được thành lập trên cơ sở tự nguyện của cá nhân, tổ chức cùng thực hiện hoạt động xã hội nghề nghiệp.
– Không vì lợi nhuận: Tổ chức xã hội nghề nghiệp không nhằm mục đích kinh doanh, thu lợi nhuận.
– Hỗ trợ các thành viên: Tổ chức xã hội nghề nghiệp có mục đích hỗ trợ các thành viên trong hoạt động nghề nghiệp, bao gồm:
+ Cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phát triển nghề nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.
– Tham gia vào quản lý xã hội, quản lý nhà nước
Tổ chức xã hội nghề nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.
Một số ví dụ về tổ chức xã hội nghề nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
– Hội Luật gia Việt Nam
– Hội Kiến trúc sư Việt Nam
– Hội Nhà báo Việt Nam
– Hội Y sĩ y học cổ truyền Việt Nam
– Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam…
2. Tổ chức xã hội nghề nghiệp có quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng không?
Tổ chức xã hội nghề nghiệp có vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên mà không nhằm mục đích kinh doanh lợi nhuận. Tại Điều 100 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:
Công nhận tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;
b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội.
Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội.
2. Trình tự, thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực:
a) Tổ chức xã hội – nghề nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này tới Bộ Xây dựng để được công nhận;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành quyết định công nhận tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội – nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
Theo đó các tổ chức xã hội nghề nghiệp vẫn có thể được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;
– Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội.
3. Tổ chức xã hội nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có được đề nghị lại không?
Theo Điều 101 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:
Thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ năng lực các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;
c) Cấp chứng chỉ năng lực không đúng thẩm quyền;
d) Cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội – nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, quyết định thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ thu hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội – nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp đã bị thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này được đề nghị công nhận sau 06 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi. Việc cấp quyết định công nhận tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Điều 100 Nghị định này.
Theo đó, khi tổ chức xã hội nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng sẽ có thể đề nghị quyết định lại, cụ thể là:
Những trường hợp tổ chức nghề nghiệp xã hội có thể đề nghị quyết định công nhận lại khi bị thu hồi quyết định trong các trường hợp sau:
– Cấp chứng chỉ năng lực các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;
– Cấp chứng chỉ năng lực không đúng thẩm quyền;
– Cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
Trên đây là những thông tin về Tổ chức xã hội nghề nghiệp. Nếu quý bạn đọc muốn tìm hiểu thêm các thông tin liên hệ theo hotline 0246.29.33.222/0976.718.066. Tại Công Ty Luật TNHH Winlegal có đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp sẽ giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức hữu ích khác.
———————————–
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo Hương
Ngày xuất bản: Ngày 10/04/2024