Thu hồi quyết định thi hành án dân sự khi nào?

Khi nào thì quyết định về thi hành án dân sự được thu hồi? Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ giải đáp câu hỏi trên.

1. Cơ sở pháp lý

2. Thi hành án dân sự là gì? 

Căn cứ theo Điều 1 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) có thể hiểu thi hành án dân sự là trình tự, thủ tục thi hành:

– Bản án, quyết định dân sự;

Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự;

– Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án;

– Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản;

– Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành;

– Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.

3. Khi nào quyết định về thi hành án dân sự được thu hồi

Theo khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự 2008, người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) những người sau mới có thẩm quyền ban hành quyết định thi hành án dân sự.

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:

+ Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án (i)

+ Trả lại tiền, tài sản cho đương sự (ii)

+ Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước; (iii)

+  Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước (iv)

+ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (v)

+ Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản. (vi)

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại (i), (ii), (iii), (iv), Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.

Đối với quyết định quy định tại (v) thì phải ra ngay quyết định thi hành án.

Đối với quyết định quy định tại (vi) thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.

Thứ hai quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc. Quyết định về thi hành án có những sai sót lớn dẫn đến hậu quả làm thay đổi nội dung vụ việc thì sẽ xem xét thu hồi quyết định thi hành án đó. Luật Thi hành án dân sự và văn bản hướng dẫn thi hành không giải thích cụ thể về nội dung“những sai sót lớn” là như thế nào, tuy nhiên, có thể hiểu đó là những trường hợp quyết định về thi hành án có những sai sót nghiêm trọng dẫn đến làm thay đổi nội dung của vụ việc thi hành án.

Thứ ba căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn. Đây là trường hợp các căn cứ để ra quyết định về thi hành án không còn, có thể thuộc trường hợp các căn cứ để ban hành quyết định thi hành án bị thay đổi. Ví dụ: Trong thực tiễn, cơ quan Thi hành án dân sự thường vận dụng căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự để thu hồi quyết định thi hành án đối với các trường hợp thu hồi quyết định thi hành án để ủy thác thi hành án.

Thứ tư trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2008. Cụ thể

– Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Luật thi hành án dân sự 2008 thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.

– Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật thi hành án dân sự 2008.

Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự là các trường hợp tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự, bao gồm các trường hợp: Hợp nhất; sáp nhập; chia, tách; giải thể; phá sản; doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần (đối với tổ chức) và trường hợp chuyển giao quyền nghĩa vụ thi hành án đối với cá nhân trong trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết

Trên đây là những giải đáp về vấn đề khi nào thì quyết định về thi hành án dân sự được thu hồi. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo My

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *