Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

Việc xác định nơi cư trú có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cá nhân. Để đảm bảo được quyền lợi và hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, mỗi người đều cần có hiểu biết về vấn đề trên. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú được xác định như thế nào? WINLEGAL sẽ trình bày với bạn trong bài viết dưới đây.

CƠ SỞ PHÁP LÝ:

– Luật Cư trú năm 2020

– Nghị định 62/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú

– Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về Quy trình đăng ký cư trú

I. Công dân không có nơi thường trú, tạm trú

Theo quy định tại Điều 2 Luật cư trú năm 2020, nơi thường trú là là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú và nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống. 

II. Xác định nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

Điều 19 Luật cư trú năm 2020, Điều 4, Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau: 

“Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó.”

Trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.

tim viec lam, tim viec lam them, tim viec nhanh va hieu qua

III. Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú đối với người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

1. Khai báo thông tin cư trú

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

2. Kiểm tra, xác minh thông tin 

2.1 Trường hợp người chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin. Trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin. 

Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu. 

Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân.

Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú. 

2.2 Trường hợp người đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.

3. Cập nhật thông tin 

Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đã khai báo về việc đã cập nhật thông tin.

Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú. 

Trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. 

Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

UBND cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.

4. Trình tự tiếp nhận

Tại Điều 18, Thông tư 57/2021/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về trình tự tiếp nhận khai báo thông tin về cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú.

4.1 Xử lý hồ sơ

Trong thời hạn 01 ngày kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ khai báo thông tin về cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú, cán bộ đăng ký đề xuất Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú thực hiện xác minh theo quy định. Căn cứ kết quả xác minh cán bộ đăng ký lập, ký Phiếu đề xuất phê duyệt hồ sơ, ghi rõ nội dung: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, tài liệu có trong hồ sơ, yêu cầu giải quyết, ý kiến đề xuất, gửi kèm tài liệu có trong hồ sơ báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú xét duyệt.

4.2 Xét duyệt hồ sơ

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đề xuất của cán bộ đăng ký, Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú phải thực hiện duyệt, ký Phiếu đề xuất phê duyệt hồ sơ để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại của công dân vào cơ sở dữ liệu về cư trú

4.3 Thông báo kết quả giải quyết

Cán bộ đăng ký thông báo kết quả cập nhật thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Trên đây là cách xác định nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú. Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ về: 

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066

Chuyên viên: Thảo Ly

Ngày xuất bản: 10/10/2023

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *