Dịch vụ Logistics đang ngày càng phát triển ở nước ta. Hiện nay có rất nhiều thương nhân có nhu cầu kinh doanh dịch vụ này. Vậy khi kinh doanh dịch vụ này thương nhân cần phải lưu ý những điều gì? Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật Winlegal sẽ giúp các bạn tìm hiểu về những vấn đề cần lưu ý khi kinh doanh dịch vụ Logistics.
Mục lục
1. Cơ sở pháp lý
– Luật thương mại 2005
– Nghị định 163/2017/NĐ-CP Quy định về kinh doanh dịch vụ logistics
2. Dịch vụ logistics là gì?
Theo Điều 233 Luật Thương mại 2005, dịch vụ logistics được định nghĩa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
3. Những lưu ý khi kinh doanh dịch vụ Logistics
3.1 Các loại dịch vụ Logistics
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP dịch vụ Logistics gồm những loại sau:
-Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay
-Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
-Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
-Dịch vụ chuyển phát.
-Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
-Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
-Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
-Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
-Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
-Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
-Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
-Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
-Dịch vụ vận tải hàng không.
-Dịch vụ vận tải đa phương thức.
-Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
-Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
-Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
3.2 Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.
3.3 Quyền cầm giữ và định đoạt của doanh nghiệp logistics
3.4. Miễn trách nhiệm bồi thường đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
3.5. Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
Khi rủi ro phát sinh mà doanh nghiệp không thuộc một trong các trường hợp được miễn trách nhiệm thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo tiêu chí sau:– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan đến từng dịch vụ logistics cụ thể.
– Nếu pháp luật liên quan không có quy định giới hạn trách nhiệm thì các bên thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại do hàng hóa bị tổn thất.
– Nếu các bên không có sự thỏa thuận thì thực hiện việc bồi thường như sau:
+ Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.
+ Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được doanh nghiệp xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.
– Nếu doanh nghiệp thực hiện công việc qua nhiều công đoạn với giới hạn trách nhiệm khác nhau thì doanh nghiệp phải chịu mức giới hạn trách nhiệm cao nhất đối với khách hàng.
Trên đây là những giải đáp về vấn đề những lưu ý của doanh nghiệp khi kinh doanh dịch vụ Logistics. Quý khách có nhu cầu muốn tìm hiểu thông tin xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo My