Mua sắm thường xuyên là hoạt động mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động của cơ quan, đơn vị sử dụng vốn nhà nước. Vậy cần lưu ý những gì khi thực hiện hoạt động mua sắm thường xuyên? Trong phạm vi bài viết dưới đây WINLEGAL sẽ cung cấp thông tin cho bạn.
CƠ SỞ PHÁP LÝ:
– Luật Đấu thầu năm 2013
– Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
– Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
Mục lục
I. Mua sắm thường xuyên
1. Mua sắm thường xuyên là gì?
Theo Điều 46 Luật Đấu thầu 2013 thì mua sắm thường xuyên được quy định như sau:
Mua sắm thường xuyên là việc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 58/2016/TT-BTC để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên.
Điều kiện áp dụng mua sắm thường xuyên với các tổ chức đơn vị trên bao gồm:
– Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
– Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Nội dung mua sắm thường xuyên
Theo 73 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về nội dung mua sắm thường xuyên (trừ trường hợp mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh) bao gồm:
– Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
– Mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;
– Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
– May sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may);
– Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác,
Bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
– Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);
– Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
– Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và hàng hóa khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định và các dịch vụ khác;
– Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác;
– Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);
– Các loại hàng hóa, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
II. Một số lưu ý trong hoạt động mua sắm thường xuyên
1. Quy trình thực hiện mua sắm thường xuyên
Quy trình thực hiện mua sắm thường xuyên theo Điều 74 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên được thực hiện theo quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án nêu tại Chương II và Chương III Luật Đấu thầu 2013.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên
Tổ chức lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên theo Điều 47 Luật Đấu thầu 2013 như sau:
– Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên được thực hiện theo quy định tại các điều 38, 39, 40, 41, 42 và 43 Luật Đấu thầu 2013.
Về cơ bản hoạt động mua sắm thường xuyên là hoạt động đấu thầu theo Luật đấu thầu để thực hiện một gói thầu thuộc kế hoạch mua sắm hàng năm của cơ quan đơn vị, tuy nhiên có một số nội dung đã được Bộ Tài chính quy định cụ thể hơn như sau:
Về giá gói thầu
Giá gói thầu khi xây dựng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải được xác định căn cứ vào ít nhất một trong các tài liệu sau:
- Giá hàng hóa cần mua của ít nhất 3 đơn vị cung cấp hàng hóa khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu; trong trường hợp không đủ 03 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác đảm bảo đủ 03 báo giá;
- Dự toán mua sắm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (gồm: chủng loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá hoặc toàn bộ dự toán được bố trí để mua sắm một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong năm);
- Kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản, doanh nghiệp thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của Luật giá;
- Giá thị trường tại thời Điểm mua sắm được tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam công bố được khai thác qua mạng Internet;
- Giá của gói thầu mua sắm loại hàng hóa tương tự trong thời gian trước đó gần nhất, tối đa không quá 30 ngày.
2. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu trong mua sắm thường xuyên chỉ áp dụng cho các gói thầu có dự toán gói thầu/giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng. Trong khi các hạn mức chỉ định thầu theo Luật đấu thầu cao hơn (Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công).
3. Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm thường xuyên chỉ áp dụng với các gói thầu có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng. Trong khi chào hàng cạnh tranh theo Luật đấu thầu tối đa 5 tỷ đồng.
4. Chào hàng cạnh tranh rút gọn
Chào hàng cạnh tranh rút gọn trong mua sắm thường xuyên chỉ áp dụng với các gói thầu có giá gói thầu không quá 200.000.000 đồng. Trong khi chào hàng cạnh tranh rút gọn theo Luật đấu thầu có mức cao hơn (500.000.000 đồng với gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản và 1 tỷ đồng với gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng và xây lắp đơn giản).
Trên đây là những điều cần lưu ý trong quá trình thực hiện mua sắm thường xuyên trong hoạt động đấu thầu. Mọi nhu cầu tư vấn quý độc giả vui lòng liên hệ về:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066
Chuyên viên: Thảo Ly
Ngày xuất bản: 30/10/2023