Công dân có quyền tự do thay đổi nơi cư trú để phù hợp, thuận tiện cho việc học tập, sinh sống và làm việc nhưng phải phù hợp theo quy định pháp luật. Để cơ quan nhà nước có thể quản lý cư trú một cách chính xác nhất, công dân cần khai báo tạm trú tạm vắng mỗi khi có thay đổi về nơi cư trú của mình. Vậy thế nào là tạm vắng? Khi nào cần khai báo tạm vắng? Bài viết dưới đây, WINLEGAL sẽ cung cấp thông tin cho bạn.
CƠ SỞ PHÁP LÝ:
– Luật Cư trú năm 2020
– Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Mục lục
1. Thế nào là tạm vắng
Theo khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020, tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong đó, nơi cư trú bao gồm:
– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
2. Các trường hợp phải khai báo tạm vắng
Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú năm 2020, cụ thể như sau:
(1) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:
- Bị can, bị cáo đang tại ngoại
- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án
- Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách
- Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách
(2) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với
- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;
- Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
(3) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(4) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại (1), (2), (3), trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
Lưu ý: Công dân vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không khai báo tạm vắng hoặc không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác sẽ bị xoá đăng ký thường trú (trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng).
3. Các hình thức khai báo tạm vắng
Theo khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú năm 2020 và Khoản 1 Điều 16 Thông tư 55/2021/TT-BCA, các hình thức tạm vắng được quy định như sau:
– Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại (1), (2) thì phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
– Đối với trường hợp quy định tại (3), (4) thì việc khai báo tạm vắng được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
4. Nội dung khai báo tạm vắng
Cá nhân khi tiến hành khai báo tạm vắng tại địa phương thì phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Cư trú năm 2020, cụ thể như sau:
- Họ và tên
- Số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng;
- Lý do tạm vắng;
- Thời gian tạm vắng;
- Địa chỉ nơi đến.
Trên đây là những quy định pháp luật về khai báo tạm vắng. Mọi nhu cầu cần tư vấn xin lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/ 0976.718.066
Chuyên viên: Thảo Ly
Ngày xuất bản: 26/10/2023