Hợp đồng biên chế là gì?

Hợp đồng biên chế là gì?

Hợp đồng biên chế là gì? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi tìm hiểu về các chế độ làm việc trong cơ quan nhà nước. Hợp đồng biên chế là dạng hợp đồng lao động dành cho công chức, viên chức, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ trong công tác. Hiểu rõ về hợp đồng biên chế giúp bạn nắm bắt được các quyền lợi, chế độ lương thưởng và các quy định liên quan.

I. Biên chế là gì? Hợp đồng biên chế là gì?

Biên chế là danh sách các chức danh công chức, viên chức, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước theo quy định của pháp luật. Biên chế được sử dụng để làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước.

Hợp đồng biên chế là hợp đồng làm việc giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức, công chức

Hợp đồng biên chế được lập thành 03 bản, một bản do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập giữ, một bản do viên chức giữ và một bản do Sở Nội vụ (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện) lưu.

II. Công chức nào được áp dụng với chính sách tinh giản biên chế?

Theo Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, công chức được áp dụng chính sách tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp như sau:

– Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ.

– Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

– Dôi dư do cơ cấu lại công chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

– Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

– Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

– Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật;

Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

– Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

– Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

III. Công chức nào không được tinh giản biên chế?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP công chức thuộc trường hợp sau đây không được tinh giản biên chế, cụ thể như:

– Đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

– Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

CÔNG TY LUẬT TNHH WINLEGAL

Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066

Chuyên Viên: Thảo Hương

Ngày xuất bản: 05/07/2024

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *